Hán Quang An

Giới thiệu về bản thân

Ố LÀ LA ! DÂN CHƠI KHÔNG SỢ MƯA RƠI ! >=D
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Trong câu chuyện "Con mèo dạy hải âu bay" của Luis Sepúlveda, nhân vật Gióc Ba là một hình mẫu tuyệt vời về lòng trung thành, tình yêu thương và sự hy sinh. Mặc dù là một con mèo, nhưng Gióc Ba lại thể hiện những phẩm chất của một người thầy, người bạn, và người cha đầy trách nhiệm. Phân tích nhân vật Gióc Ba sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về giá trị của tình yêu và sự sẻ chia trong cuộc sống.

1. Nhân vật Gióc Ba và sự trách nhiệm

Gióc Ba là một con mèo rất khác biệt so với những con mèo khác. Khi gặp hải âu con bị rơi xuống, Gióc Ba không chỉ quan tâm đến nó mà còn nhận trách nhiệm dạy cho nó cách bay. Trong thế giới loài vật, hành động này gần như là điều không thể xảy ra, nhưng Gióc Ba không ngần ngại gánh vác nhiệm vụ mà không ai yêu cầu. Đây chính là điểm nổi bật của Gióc Ba — lòng trung thành và trách nhiệm đối với những gì mình đã hứa. Mặc dù bản thân là một con mèo, không thể bay được như hải âu, nhưng Gióc Ba vẫn quyết tâm dạy hải âu cách bay, thể hiện sự chăm sóc và tình yêu vô điều kiện đối với những sinh vật xung quanh mình.

2. Lòng kiên trì và sự hy sinh

Mặc dù không thể bay được, Gióc Ba không bỏ cuộc. Nó đã không ngừng tìm cách giúp hải âu thực hiện điều mà bản thân không thể làm được. Hành động này thể hiện một phẩm chất đáng quý trong nhân cách: lòng kiên trì và sự hy sinh. Gióc Ba không nghĩ đến bản thân mà chỉ lo lắng cho hải âu, dù nó biết rằng nhiệm vụ này rất khó khăn và đầy thử thách. Con mèo này sẵn sàng hy sinh thời gian và công sức để giúp đỡ một sinh vật khác mà không đòi hỏi điều gì đáp lại.

3. Sự gắn kết giữa các thế hệ và tình bạn

Một trong những điểm đặc biệt của nhân vật Gióc Ba là khả năng xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa các thế hệ và giữa các loài. Gióc Ba là một con mèo, nhưng nó đã tạo nên mối quan hệ thân thiết với hải âu và những con mèo khác. Việc Gióc Ba dạy hải âu bay không chỉ là hành động của một con mèo đối với một con chim mà còn là sự thể hiện của tình bạn, tình đồng loại và sự gắn kết giữa các thế hệ. Gióc Ba dạy cho hải âu không chỉ cách bay mà còn là những bài học về sự kiên trì, lòng tốt và tình yêu thương.

4. Thông điệp của nhân vật Gióc Ba

Gióc Ba mang đến một thông điệp rất mạnh mẽ về tình yêu thương và sự sẻ chia. Dù là loài vật, Gióc Ba đã không ngần ngại làm điều không thể để giúp đỡ một sinh vật khác. Điều này khiến chúng ta nhận ra rằng tình yêu thương không có giới hạn, không phân biệt loài hay hình thức, và việc giúp đỡ người khác luôn mang lại ý nghĩa sâu sắc.

Như vậy, Gióc Ba là một nhân vật mang tính biểu tượng cho tình yêu thương vô điều kiện, sự hy sinh và tinh thần trách nhiệm. Qua hành động của mình, Gióc Ba dạy cho chúng ta bài học quý giá về tình bạn, lòng kiên trì và sự sẻ chia trong cuộc sống.

Để giải bài toán này, ta sẽ đặt số vé mỗi loại là các biến và lập hệ phương trình.

Gọi:

  • \(x\) là số vé 3000đ.
  • \(y\) là số vé 5000đ.
  • \(z\) là số vé 2000đ.

Theo đề bài, ta có các thông tin sau:

  1. Tổng số vé là 45 vé:

\(x + y + z = 45\)

  1. Số vé loại 2000đ gấp đôi số vé loại 3000đ:

\(z = 2 x\)

Bây giờ ta có hệ phương trình:\(\)

Bước 1: Thay \(z\) vào phương trình đầu tiên

Thay \(z = 2 x\) vào phương trình \(x + y + z = 45\), ta có:

\(x + y + 2 x = 45\)

Rút gọn:

\(3 x + y = 45\)

Bước 2: Tính \(y\)

Ta chưa có thêm thông tin về \(y\) (số vé 5000đ), nên ta cần một phương trình bổ sung để xác định giá trị của \(x\)\(y\), và \(z\). Tuy nhiên, từ những thông tin hiện có, ta không thể giải được đầy đủ ba số vé mà chỉ có thể đoán các giá trị hay thỏa mãn.

Để giải bài toán này, ta có thể đặt ba số cần tìm là \(x\)\(y\), và \(z\). Dựa vào thông tin trong bài, ta có các phương trình sau:

  1. Tổng của ba số là 7068:
\(x + y + z = 7068\)
  1. Tổng của số thứ nhất và số thứ hai là 5179:
\(x + y = 5179\)
  1. Tổng của số thứ hai và số thứ ba là 2796:
\(y + z = 2796\)

Bước 1: Tìm giá trị của \(z\)

Từ phương trình (2) \(x + y = 5179\), ta có thể suy ra \(x\) theo \(y\):

\(x = 5179 - y\)

Thay vào phương trình (1) \(x + y + z = 7068\), ta có:

\(\left(\right. 5179 - y \left.\right) + y + z = 7068\)

Rút gọn:

\(5179 + z = 7068\)

Suy ra:

\(z = 7068 - 5179 = 1889\)

Bước 2: Tìm giá trị của \(x\)

Từ phương trình (3) \(y + z = 2796\) và đã biết \(z = 1889\), ta có:

\(y + 1889 = 2796\)

Suy ra:

\(y = 2796 - 1889 = 907\)

Bước 3: Tìm giá trị của \(x\)

Cuối cùng, thay \(y = 907\) vào phương trình (2) \(x + y = 5179\):

\(x + 907 = 5179\)

Suy ra:

\(x = 5179 - 907 = 4272\)

Kết luận:

Ba số cần tìm là:

\(x = 4272 , \textrm{ } y = 907 , \textrm{ } z = 1889\)

Để giải bài toán này, ta sử dụng công thức tính quãng đường trong chuyển động đều:

\(\text{Qu}\overset{\sim}{\text{a}}\text{ng }đườ\text{ng}=\text{V}ậ\text{n t}\overset{ˊ}{\hat{\text{o}}}\text{c}\times\text{Th}ờ\text{i gian}\)

Bước 1: Tính thời gian đi bộ

Cả Mai và Nam đều đi bộ trong 12 phút, chuyển đổi sang giây:

\(12 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} = 12 \times 60 = 720 \textrm{ } \text{gi} \hat{\text{a}} \text{y}\)

Bước 2: Tính quãng đường Mai đi được

Mai đi với vận tốc 1,3 m/s trong thời gian 720 giây, quãng đường Mai đi được là:

\(\text{Qu}\overset{\sim}{\text{a}}\text{ng }đườ\text{ng Mai}=1,3\textrm{ }\text{m}/\text{s}\times720\textrm{ }\text{gi}\hat{\text{a}}\text{y}=936\textrm{ }\text{m}\)

Bước 3: Tính quãng đường Nam đi được

Nam đi với vận tốc 1,25 m/s trong thời gian 720 giây, quãng đường Nam đi được là:

\(\text{Qu}\overset{\sim}{\text{a}}\text{ng }đườ\text{ng Nam}=1,25\textrm{ }\text{m}/\text{s}\times720\textrm{ }\text{gi}\hat{\text{a}}\text{y}=900\textrm{ }\text{m}\)

Bước 4: Tính quãng đường giữa nhà Mai và nhà Nam

Khi Mai và Nam gặp nhau, tổng quãng đường mà hai bạn đi được chính là khoảng cách giữa nhà Mai và nhà Nam. Vì vậy:

\(\text{Qu}\overset{\sim}{\text{a}}\text{ng }đườ\text{ng gi}ữ\text{a nh}\overset{ˋ}{\text{a}}\text{ Mai v}\overset{ˋ}{\text{a}}\text{ nh}\overset{ˋ}{\text{a}}\text{ Nam}=936\textrm{ }\text{m}+900\textrm{ }\text{m}=1836\textrm{ }\text{m}\)

Bước 5: Chuyển đổi ra ki lô mét

\(1836 \textrm{ } \text{m} = \frac{1836}{1000} = 1 , 836 \textrm{ } \text{km}\)

Vậy quãng đường từ nhà Mai đến nhà Nam dài 1,836 km.

*gì mà dài dzữ vậy? =)

Để giải bài toán này, ta cần sử dụng định lý Hooke, mô tả mối quan hệ giữa độ dãn của lò xo và lực tác động lên nó. Công thức định lý Hooke là:

\(F = k \cdot \Delta x\)

Trong đó:

  • \(F\) là lực tác dụng lên lò xo (N),
  • \(k\) là độ cứng của lò xo (N/m),
  • \(\Delta x\) là độ dãn của lò xo (m).

Bước 1: Tính độ cứng của lò xo \(k\)

Khi treo vật nặng 40g (0,04kg), ta biết rằng lực tác dụng lên lò xo là trọng lực của vật đó, tính bằng công thức:

\(F = m \cdot g\)

Với \(m = 0 , 04\) kg và \(g = 9 , 8\) m/s² (gia tốc trọng trường), ta có:

\(F = 0 , 04 \cdot 9 , 8 = 0 , 392 \textrm{ } \text{N}\)

Độ dãn của lò xo là 3 cm (0,03 m), vì vậy theo định lý Hooke:

\(k = \frac{F}{\Delta x} = \frac{0 , 392}{0 , 03} = 13 , 07 \textrm{ } \text{N}/\text{m}\)

Bước 2: Tính độ dãn khi treo vật nặng 160g

Khi treo vật nặng 160g (0,16kg), lực tác dụng lên lò xo là:

\(F = 0 , 16 \cdot 9 , 8 = 1 , 568 \textrm{ } \text{N}\)

Sử dụng công thức Hooke để tính độ dãn \(\Delta x\) mới:

\(\Delta x = \frac{F}{k} = \frac{1 , 568}{13 , 07} \approx 0 , 12 \textrm{ } \text{m} = 12 \textrm{ } \text{cm}\)

Bước 3: Tính chiều dài của lò xo

Chiều dài của lò xo khi treo vật nặng 160g sẽ là chiều dài tự nhiên cộng với độ dãn mới:

\(\text{Chi}\overset{ˋ}{\hat{\text{e}}}\text{u d}\overset{ˋ}{\text{a}}\text{i c}ủ\text{a l}\overset{ˋ}{\text{o}}\text{ xo}=20\textrm{ }\text{cm}+12\textrm{ }\text{cm}=32\textrm{ }\text{cm}\)

Vậy, chiều dài của lò xo khi treo vật nặng 160g là 32 cm.

( Đây là Toán cơ mà? Sao lại Khoa học tự nhiên? )

Câu 1: Xác định vấn đề nghị luận và mục đích nghị luận của văn bản trên?

  • Vấn đề nghị luận: Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian, nhấn mạnh rằng thời gian là vô giá, không thể mua được, và cần phải quý trọng, tận dụng thời gian để đạt được thành công trong cuộc sống.
  • Mục đích nghị luận: Mục đích của văn bản là khẳng định và thuyết phục người đọc nhận thức được giá trị vô cùng quan trọng của thời gian, từ đó biết cách sử dụng thời gian một cách hợp lý và hiệu quả trong cuộc sống.

Câu 2. Để làm rõ vấn đề nghị luận đó người viết đưa ra những ý kiến nào?
Để làm rõ vấn đề nghị luận, người viết đưa ra các ý kiến sau:

  1. Thời gian là sự sống: Nếu không có thời gian để chữa trị bệnh kịp thời, người bệnh sẽ không thể sống sót.
  2. Thời gian là thắng lợi: Trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ để hành động đúng lúc sẽ dẫn đến chiến thắng, nếu bỏ lỡ thời gian thì sẽ thất bại.
  3. Thời gian là tiền: Trong kinh doanh, đúng lúc có thể mang lại lợi nhuận, còn nếu không tận dụng thời gian sẽ dẫn đến thiệt hại.
  4. Thời gian là tri thức: Việc học hành phải liên tục, nếu học không kiên trì và thiếu thời gian thì sẽ không thể giỏi được.

Câu 3: Chỉ ra sự liên kết nội dung và hình thức của văn bản.

  • Liên kết nội dung: Các ý kiến được đưa ra trong văn bản đều xoay quanh vấn đề thời gian và giá trị của nó. Mỗi ý kiến là một ví dụ cụ thể về cách mà thời gian ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống, từ sức khỏe, chiến đấu, kinh doanh đến việc học hành.
  • Liên kết hình thức: Văn bản sử dụng cách trình bày theo cấu trúc liệt kê, với các ví dụ sinh động và cụ thể để làm rõ quan điểm của tác giả. Câu văn mạch lạc, dễ hiểu và có sự nhấn mạnh ở những từ khóa như "thời gian", "là vàng", "vô giá" giúp người đọc dễ dàng nhận thức được tầm quan trọng của thời gian.

Câu 4: Em rút ra thông điệp gì cho bản thân từ văn bản trên?
Thông điệp mà tôi rút ra từ văn bản trên là: Thời gian là tài sản quý giá nhất trong cuộc đời của mỗi người. Nếu không biết tận dụng và trân trọng thời gian, chúng ta sẽ bỏ lỡ cơ hội để thành công trong học tập, công việc và cuộc sống. Do đó, cần phải học cách quản lý thời gian, không để lãng phí và luôn biết trân trọng mỗi khoảnh khắc trong cuộc sống.

Câu 5: Theo em, học sinh có cần quý trọng thời gian không? Hãy viết đoạn văn nghị luận từ 10-12 câu trả lời cho câu hỏi trên.
Học sinh cần phải quý trọng thời gian vì đó là yếu tố quyết định đến thành công trong học tập và phát triển bản thân. Thời gian là tài sản quý giá mà mỗi học sinh sở hữu, nhưng nếu không biết sử dụng hợp lý, chúng ta sẽ dễ dàng lãng phí và không đạt được mục tiêu. Nếu học sinh không biết sắp xếp thời gian cho việc học và các hoạt động bổ ích, thay vào đó dành quá nhiều thời gian cho việc giải trí hay những hoạt động không mang lại lợi ích lâu dài, thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập và cơ hội trong tương lai. Quý trọng thời gian là biết phân bổ thời gian hợp lý cho việc học, nghỉ ngơi và các hoạt động khác, đồng thời cần có sự kiên trì, nỗ lực để đạt được mục tiêu của bản thân. Chính vì vậy, học sinh cần phải nhận thức rõ ràng giá trị của thời gian, không để nó trôi qua một cách vô ích. Chỉ khi biết quý trọng thời gian, học sinh mới có thể xây dựng được nền tảng vững chắc cho tương lai.

Câu 1. Chỉ ra những nghịch lý trong những lời xin lỗi của các bạn trẻ được nêu trong đoạn trích.
Nghịch lý trong những lời xin lỗi của các bạn trẻ là mặc dù họ nói xin lỗi ba mẹ vì những khó khăn mà ba mẹ phải chịu đựng hay vì làm ba mẹ buồn, nhưng những lời xin lỗi này chỉ mang tính chất hình thức, không đi kèm với sự thay đổi hành động thực tế. Những lời xin lỗi này trở thành "lời xin lỗi mang tính phong trào", tức là chúng chỉ xuất hiện khi có chương trình gợi nhắc, chứ không phải xuất phát từ lòng ăn năn thực sự. Thậm chí, sau khi chương trình kết thúc, những cảm giác áy náy, hối hận này cũng nhanh chóng bị quên lãng, không để lại dấu ấn lâu dài trong suy nghĩ và hành động của các bạn trẻ.

Câu 2. Tác giả thể hiện tâm trạng như thế nào trước thực trạng những lời xin lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đề ơn nghĩa sinh thành?
Tác giả thể hiện sự thất vọng, bức xúc và chán nản trước thực trạng những lời xin lỗi phong trào. Tác giả nhận thấy rằng, những lời xin lỗi của các bạn trẻ chỉ là sự ăn theo trào lưu, không có sự chân thành và không thay đổi hành vi thực tế. Tác giả cũng cảm thấy tiếc nuối khi những cảm giác áy náy chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn và nhanh chóng biến mất trong nhịp sống vội vã của giới trẻ, khiến những lời xin lỗi trở nên vô nghĩa và thiếu sự sâu sắc.

Câu 3. Theo em, nguyên nhân nào dẫn tới những lời xin lỗi mang tính phong trào và những áy náy ray rứt theo làn sóng trong ứng xử của một bộ phận không nhỏ những người trẻ ngày nay?
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do những bạn trẻ thiếu sự sâu sắc trong cảm nhận về ơn nghĩa sinh thành. Một phần là vì sự vội vã trong cuộc sống hiện đại, khiến họ không có thời gian để suy ngẫm về các giá trị quan trọng như tình cảm gia đình. Thêm vào đó, những chương trình truyền thông, chiến dịch xã hội gợi nhắc về tình cảm gia đình có thể đã tạo ra sự "ép buộc" phải thể hiện tình cảm, nhưng lại không thực sự khơi dậy lòng ăn năn hay sự thay đổi từ bên trong. Sự thiếu kỷ niệm và kinh nghiệm sống cũng khiến cho nhiều người trẻ không hiểu hết giá trị của lời xin lỗi chân thành.

Câu 4. Theo em, điều gì quan trọng nhất trong một lời xin lỗi? Vì sao?
Điều quan trọng nhất trong một lời xin lỗi là sự chân thành. Lời xin lỗi chỉ thực sự có ý nghĩa khi người nói nó thật sự nhận ra lỗi lầm của mình và mong muốn sửa chữa, thay đổi hành vi. Nếu lời xin lỗi chỉ mang tính hình thức, không kèm theo sự thay đổi trong hành động, nó sẽ trở nên vô nghĩa và không mang lại hiệu quả trong việc làm lành mối quan hệ. Sự chân thành sẽ giúp người nhận cảm thấy được tôn trọng và giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn.

Câu 5. Viết đoạn văn 10-12 câu nêu suy nghĩ về “lời xin lỗi chân thành” trong cuộc sống.
Lời xin lỗi chân thành là một trong những hành động quan trọng trong cuộc sống, giúp con người làm dịu đi những xung đột, hiểu lầm và hàn gắn các mối quan hệ. Tuy nhiên, lời xin lỗi chỉ thật sự có giá trị khi nó xuất phát từ trái tim, khi người xin lỗi không chỉ nói ra những lời lẽ đẹp đẽ mà còn thực sự nhận ra sai lầm và mong muốn sửa chữa. Đôi khi, lời xin lỗi chân thành không cần phải quá long trọng, mà chỉ cần là những lời nói xuất phát từ sự hối hận và mong muốn thay đổi hành vi. Quan trọng hơn cả, lời xin lỗi không chỉ là lời nói, mà còn phải đi kèm với hành động thực tế, để chứng minh rằng người xin lỗi thật sự hiểu và tôn trọng người bị tổn thương. Trong cuộc sống, mỗi lời xin lỗi chân thành đều có thể làm dịu đi nỗi đau và giúp mối quan hệ trở nên gần gũi hơn. Vì thế, chúng ta cần học cách xin lỗi một cách chân thành, để không chỉ chữa lành cho người khác mà còn giúp chính bản thân mình trở thành một người tốt hơn.

Mùa Xuân:
Khi xuân về, cây bàng như thức dậy sau mùa đông dài. Những chồi non xanh mơn mởn bắt đầu nhú lên từ cành, tạo nên một màu xanh tươi mới. Những lá bàng non mềm mại, màu xanh nhạt, vẫn còn đầy sức sống. Không khí xuân làm cho cây bàng thêm phần tươi tắn, tràn đầy năng lượng.

Mùa Hạ:
Vào mùa hè, cây bàng trở nên tràn đầy sức sống nhất. Những chiếc lá bàng to, rộng, màu xanh đậm tạo thành một tán lá mát mẻ, che phủ những người dưới gốc. Dưới bóng cây, không khí trở nên dịu mát, dễ chịu. Cây bàng cũng bắt đầu ra hoa, những chùm hoa màu vàng nhạt xuất hiện, tỏa mùi hương nhẹ nhàng trong không gian.

Mùa Thu:
Khi thu đến, tán lá bàng chuyển màu từ xanh đậm sang vàng và đỏ. Những chiếc lá khẽ rơi xuống, tạo thành một thảm lá xinh đẹp dưới gốc cây. Mùa thu là thời điểm cây bàng mang một vẻ đẹp trầm lắng, dịu dàng, và là mùa mà nhiều người yêu thích nhất bởi sắc màu ấm áp mà cây mang lại.

Mùa Đông:
Vào mùa đông, cây bàng như trở nên tĩnh lặng, những chiếc lá đã rụng hết, chỉ còn lại những cành cây trơ trụi. Cây bàng đứng im lìm dưới trời lạnh giá, gió đông thổi qua làm cho những cành cây khẽ rít lên trong không khí lạnh. Tuy nhiên, trong sự trơ trụi ấy, cây bàng vẫn ẩn chứa sức sống, chờ đón một mùa xuân mới.