K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Rừng Amazon, lá phổi xanh của Trái Đất, là minh chứng điển hình cho vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Trung và Nam Mỹ

Với diện tích rộng lớn, Amazon cung cấp nguồn tài nguyên phong phú như gỗ, khoáng sản và đất nông nghiệp, nhưng đồng thời cũng đối mặt với tình trạng khai thác quá mức. Việc chặt phá rừng để lấy đất trồng trọt, chăn nuôi và khai thác gỗ đã làm giảm diện tích rừng nghiêm trọng, gây mất cân bằng sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu. Bên cạnh đó, khai thác khoáng sản trái phép cũng gây ô nhiễm nguồn nước và đất

Trước thực trạng này, nhiều biện pháp bảo vệ rừng đã được thực hiện như thành lập các khu bảo tồn, tăng cường giám sát và kêu gọi sự hợp tác quốc tế nhằm hạn chế tình trạng phá rừng,.... Tuy nhiên, việc bảo vệ Amazon vẫn gặp nhiều thách thức do lợi ích kinh tế từ rừng quá lớn, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ, các tổ chức môi trường và cộng đồng dân cư để hướng đến phát triển bền vững

10 tháng 3

Việc khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Trung và Nam Mỹ, đặc biệt là rừng Amazon, đang đối mặt với nhiều vấn đề quan trọng:

Khai thác tài nguyên

Sử dụng đất

Bảo vệ rừng Amazon

Kết luận, việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở Amazon cần được quản lý một cách bền vững, kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường để bảo vệ rừng Amazon cho các thế hệ tương lai.

1. Điều kiện tự nhiên thuận lợi:
Đất phù sa màu mỡ: ĐBSCL có lượng phù sa bồi đắp hàng năm rất lớn từ các sông Tiền, sông Hậu, tạo nên những vùng đất phù sa màu mỡ, rất thích hợp cho việc canh tác lúa nước và các loại cây trồng khác.
Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Hệ thống sông ngòi chằng chịt cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào, thuận lợi cho việc canh tác quanh năm.
Khí hậu nhiệt đới ẩm: Khí hậu nóng ẩm, lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Truyền thống canh tác lâu đời: Người dân ĐBSCL có kinh nghiệm canh tác lúa nước lâu đời, am hiểu về các giống lúa, kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh.
Lao động dồi dào: Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL, như cung cấp giống mới, phân bón, máy móc, hỗ trợ tín dụng...
Phát triển công nghiệp chế biến: Sự phát triển của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm đã tạo ra thị trường tiêu thụ lớn cho nông sản của vùng.
3. Sản lượng lớn các loại nông sản:
Lúa gạo: ĐBSCL chiếm tỷ lệ lớn trong sản lượng lúa gạo cả nước, cung cấp gạo cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thủy sản: Vùng này là một trong những vựa hải sản lớn nhất cả nước, với các loại thủy sản như cá, tôm, cua...
Trái cây: ĐBSCL nổi tiếng với nhiều loại trái cây nhiệt đới như xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng...
4. Vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân:
Đảm bảo an ninh lương thực: ĐBSCL đóng góp lớn vào việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Tạo việc làm: Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương.
Đóng góp vào xuất khẩu: Các sản phẩm nông nghiệp của ĐBSCL được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, mang lại nguồn ngoại tệ lớn.

9 tháng 3

Vùng ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực thực phẩm hàng đầu cả nước

      - Diện tích và sản lượng lúa chiếm 51%, cả nước. Lúa được trồng ở tất cả các tỉnh ở đồng bằng  ( 0,5 điểm)

      - Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1066,3 kg/ người gấp 2,3 lần cả nước, năm 2002. Vùng ĐBSCL trở thành vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta ( 0,5 điểm)

      - Vùng ĐBSCL còn là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt đới: Xoài, Dừa, Cam, Bưởi ( 0,5 điểm)

     - Nghề chăn nuôi vịt cũng được phát triển mạnh. Vịt được nuôi nhiều nhất ở các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh ( 0,5 điểm)

     - Tổng sản lượng thuỷ sản của vùng chiếm hơn 50% của cả nước, tỉnh nuôi nhiều nhất là Kiên Giang, Cà Mau. Nghề nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nghề nuôi Tôm, Cá xuất khẩu đang được phát triển mạnh (0,5 điểm)

Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng nằm ở miền Trung Việt Nam, có vị trí địa lý quan trọng khi giáp với nhiều khu vực khác

- Phía Bắc, vùng này giáp với Bắc Trung Bộ, cụ thể là tỉnh Quảng Nam

-Phía Nam, Duyên hải Nam Trung Bộ tiếp giáp với Đông Nam Bộ, giới hạn bởi tỉnh Bình Thuận

- Phía Tây, vùng này giáp với Tây Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế giữa các khu vực

- Phía Đông, vùng này tiếp giáp với Biển Đông, sở hữu đường bờ biển dài với nhiều vịnh, cảng quan trọng như vịnh Cam Ranh, vịnh Nha Trang, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế biển, du lịch và giao thương quốc tế

Vị trí này giúp Duyên hải Nam Trung Bộ trở thành một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước

9 tháng 3

Duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam giáp với các khu vực sau:

Phía Bắc: Giáp với vùng Tây Nguyên.Phía Nam: Giáp với Duyên hải Nam Bộ.Phía Tây: Giáp với các tỉnh miền núi Tây Nguyên.Phía Đông: Giáp Biển Đông, với bờ biển dài và nhiều vịnh đẹp.

 

8 tháng 3

Biểu đồ cột và biểu đồ đường đều là các dạng biểu đồ thích hợp để thể hiện diện tích rừng nước ta giai đoạn 1943-2021.

Biểu đồ cột có thể giúp so sánh diện tích rừng qua các năm một cách rõ ràng.

Biểu đồ đường sẽ thể hiện sự thay đổi diện tích rừng theo thời gian, giúp dễ dàng nhận thấy xu hướng tăng hoặc giảm.

Biểu đồ cột và biểu đồ đường đều là những dạng biểu đồ thích hợp 

-Biểu đồ cột giúp so sánh trực quan diện tích rừng qua các năm, thể hiện sự tăng giảm rõ ràng giữa các mốc thời gian

-Biểu đồ đường thể hiện xu hướng biến động diện tích rừng theo thời gian một cách liên tục, giúp người xem dễ dàng nhận thấy các giai đoạn suy giảm hay phục hồi rừng

=> Vì vậy, cả hai dạng biểu đồ này đều phù hợp để thể hiện số liệu diện tích rừng Việt Nam trong thời gian dài, giúp phân tích và đánh giá sự thay đổi một cách hiệu quả

Hoang mạc Atacama hình thành ở ven biển phía tây dãy Andes (Nam Mỹ) là do sự kết hợp của một số yếu tố địa lý và khí hậu độc đáo:

  • Dòng biển lạnh Humboldt (Peru):
    • Dòng biển lạnh này chảy dọc theo bờ biển phía tây Nam Mỹ, làm giảm nhiệt độ không khí và hạn chế sự bốc hơi nước.
    • Không khí lạnh và khô từ dòng biển này di chuyển vào đất liền, gây ra tình trạng khô hạn kéo dài.
  • Hiệu ứng chắn gió của dãy Andes:
    • Dãy Andes tạo thành một bức tường chắn gió, ngăn chặn luồng không khí ẩm từ phía đông (từ Đại Tây Dương) di chuyển đến.
    • Không khí khi vượt qua dãy Andes mất đi hơi nước, trở nên khô hơn khi xuống phía tây, tạo điều kiện cho sự hình thành hoang mạc.
  • Áp suất cao cận nhiệt đới:
    • Khu vực này nằm trong vùng áp suất cao cận nhiệt đới, nơi không khí có xu hướng chìm xuống, làm tăng nhiệt độ và giảm độ ẩm.
    • Điều này góp phần vào tình trạng khô hạn và hạn chế sự hình thành mây và mưa.

Tóm lại, sự kết hợp của dòng biển lạnh, hiệu ứng chắn gió và áp suất cao đã tạo ra một môi trường cực kỳ khô hạn, dẫn đến sự hình thành hoang mạc Atacama.

Hoang mạc A-ta-ca-ma hình thành ở ven biển phía tây dãy An-đét (Nam Mỹ) do ảnh hưởng của nhiều yếu tố

-Dãy An-đét chắn gió ẩm từ Đại Tây Dương, khiến lượng mưa ở khu vực này rất ít

-Dòng biển lạnh Pê-ru chảy dọc theo bờ biển làm hơi nước khó bốc hơi, hạn chế sự hình thành mây và mưa

Vị trí địa lý gần chí tuyến cũng khiến khí hậu nơi đây khô hạn, tạo nên một trong những hoang mạc khô hạn nhất thế giới

-Vĩnh Phúc có nhiều loại đất khác nhau, trong đó phổ biến nhất là đất phù sa, đất feralit và đất xám bạc màu

+ Đất phù sa tập trung chủ yếu ở các vùng ven sông, có độ phì nhiêu cao, thích hợp cho canh tác nông nghiệp

+Đất feralit đỏ vàng phân bố ở các vùng đồi núi, giàu khoáng chất nhưng dễ bị rửa trôi

+Đất xám bạc màu có diện tích khá lớn, nhưng nghèo dinh dưỡng và cần được cải tạo để sử dụng hiệu quả

-Về phân bố

-Đất phù sa tập trung ở các huyện đồng bằng ven sông như Vĩnh Tường, Yên Lạc, nơi có điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp

- Đất feralit xuất hiện chủ yếu ở các huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, nơi có địa hình đồi núi và thích hợp cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả

-Đất xám bạc màu phân bố rải rác ở nhiều nơi, đặc biệt ở những khu vực có địa hình cao và ít phù sa bồi đắp

-Đất có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần tự nhiên khác

+Địa hình đồi núi khiến đất feralit dễ bị xói mòn, trong khi vùng đồng bằng thấp trũng lại có đất phù sa màu mỡ nhờ quá trình bồi đắp của sông Hồng và sông Lô

+Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến quá trình phong hóa đất, giúp hình thành lớp đất giàu khoáng chất nhưng cũng làm gia tăng hiện tượng rửa trôi ở vùng đồi núi

+Hệ thống sông ngòi góp phần vận chuyển phù sa, làm giàu thêm dinh dưỡng cho đất canh tác

7 tháng 3

Các loại đất và đặc điểm chung của đất:

Vĩnh Phúc có đa dạng các loại đất, phục vụ cho nông nghiệp, xây dựng và phát triển các khu vực đô thị. Các loại đất chủ yếu ở Vĩnh Phúc bao gồm:

Đất phù sa: Là loại đất có độ phì nhiêu cao, thích hợp cho trồng lúa và các loại cây trồng khác. Đất phù sa phân bố chủ yếu dọc theo các con sông như sông Lô, sông Phan.Đất đỏ bazan: Thường gặp ở các khu vực đồi núi, đất này có tính chất dinh dưỡng cao, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp như cà phê, cao su, và cây ăn quả.Đất feralit: Là loại đất phổ biến ở các vùng đồi núi trung du, đặc điểm của đất này là giàu khoáng chất, nhưng khả năng giữ nước kém, thích hợp cho các cây trồng chịu khô hạn như cây dược liệu.Đất mùn: Phân bố chủ yếu ở các khu vực có rừng và đồi núi, đất này có khả năng giữ ẩm tốt và độ phì nhiêu cao, thích hợp cho cây trồng nông nghiệp và các loại cây rừng.

Đặc điểm chung của đất Vĩnh Phúc:

Đất Vĩnh Phúc khá đa dạng về loại hình và đặc tính.Đất có độ phì nhiêu khá cao, đặc biệt là đất phù sa, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển.Đất ở Vĩnh Phúc cũng có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng đồi núi và vùng đồng bằng, ảnh hưởng đến việc trồng trọt và phát triển kinh tế.

Phân bố đất ở địa phương:

Vùng đồng bằng: Phần lớn đất ở các huyện như Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Dương là đất phù sa, thích hợp cho trồng lúa nước, rau màu và hoa màu.đồng hương nè
6 tháng 3

Ở vùng ven biển các lục địa thường mưa nhiều hơn trong nội địa vì:

Khí hậu ẩm ướt: Biển cung cấp độ ẩm lớn cho không khí, tạo điều kiện cho mây hình thành và gây mưa.

Gió biển: Gió từ biển mang theo hơi ẩm vào đất liền, khi gặp các yếu tố như địa hình hoặc sự thay đổi nhiệt độ, sẽ gây mưa nhiều hơn.

Hiệu ứng đối lưu: Sự khác biệt nhiệt độ giữa biển và đất liền làm tăng sự đối lưu, thúc đẩy quá trình mưa.

- Các dòng biển chảy thành dòng và có nhiệt độ cao hơn (dòng biển nóng) hoặc thấp hơn (dòng biển lạnh) nước của vùng biển mà nó chảy qua. + Ở những nơi có dòng biển nóng đi qua thì nước biển dễ bay hơi (do nhiệt độ nước biển cao) tạo thành mây và gây mưa cho những khu vực gần đó ⟶ khí hậu ẩm ướt, nhiều mưa.

6 tháng 3

Bộ trang phục cho nữ:

- Bộ váy áo thổ cẩm gọi là: "Ca tuư iu 'nhoh" ('Nhoh tức là thổ cẩm);
- Bộ váy áo vải thường gọi là: "Ca tuư iu găm" (Găm tức là màu đen).

Tuy nhiên, chỉ có váy nhất thiết là màu đen, còn áo thì tùy thích, người ta có thể mặc nhiều màu khác nhau. Vải thổ cẩm nguyên gốc người ta dệt chỉ có ba màu: đen, trắng, đỏ. Trong đó màu đen làm nền chủ đạo. Người dân tộc Hrê thích bộ trang phục màu đen, họ quan niệm màu đen là màu kín đáo, dịu dàng và mạnh mẽ...

Bộ trang phục cho nam:

- Khố (Kpen/Hpen)
- Bộ quần áo vải thường (may kiểu quần áo bà ba)

Khố có hai loại: Chiếc khố loại nhỏ, gọi là: "Hpen dham" dành cho những người trung niên, thanh niên. Chiều rộng của khố khoảng 18cm, chiều dài khoảng 4,5m - 5m, hoạ tiết hoa văn đơn giản, nhẹ nhàng. Thân khố màu đen, có ba đường sọc màu trắng chính giữa, hai đường sọc màu đỏ hai viền; hai đầu chiếc khố có năm đường hoa văn, nhưng không rõ nét như hoa văn của áo, có tua khoảng 15cm. Chiếc khố loại lớn, gọi là: "Hpen vroang" dành cho người già, những người khá giả về kinh tế. Chiều rộng của khố khoảng 20cm, chiều dài khoảng 5m - 5,5m; thân chiếc khố màu đen, có ba đường sọc màu trắng chính giữa, hai đường sọc màu đỏ hai viền như hpen dham nhưng lớn hơn; hai đầu chiếc khố có 7 đường hoa văn sặc sỡ, có tua dài khoảng 20cm.

Bộ quần áo bà ba màu đen, áo cổ tròn, dài tay, có hai túi phía trước, chẻ một tí hai bên hông. Chiếc quần dài tới mắt cá, không có túi. Để cho bộ trang phục của mình đẹp hơn, nam dân tộc Hrê thích trang trí ở những đường rìa quần áo bằng sợi chỉ, hoặc vải màu đỏ.

nguoi kinh thi bt

tick mik nha

Trang phục của người Hrê và người Kinh ở tỉnh Quảng Ngãi có nhiều điểm khác biệt, thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc

- Người Hrê thường mặc trang phục truyền thống làm từ vải dệt thổ cẩm với hoa văn đơn giản nhưng tinh tế

+Nam giới thường mặc khố hoặc quần, áo chui đầu

+Phụ nữ mặc váy dài kết hợp với áo ngắn, thắt lưng và các loại trang sức bằng cườm, bạc

- Người Kinh ở Quảng Ngãi mặc trang phục phổ biến của dân tộc Kinh trên cả nước

+Nam giới thường mặc áo sơ mi, quần dài

+Phụ nữ ưa chuộng áo dài truyền thống hoặc trang phục hiện đại

Trang phục của người Hrê và người Kinh ở tỉnh Quảng Ngãi có nhiều điểm khác biệt, thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc

- Người Hrê thường mặc trang phục truyền thống làm từ vải dệt thổ cẩm với hoa văn đơn giản nhưng tinh tế

+Nam giới thường mặc khố hoặc quần, áo chui đầu

+Phụ nữ mặc váy dài kết hợp với áo ngắn, thắt lưng và các loại trang sức bằng cườm, bạc

- Người Kinh ở Quảng Ngãi mặc trang phục phổ biến của dân tộc Kinh trên cả nước

+Nam giới thường mặc áo sơ mi, quần dài

+Phụ nữ ưa chuộng áo dài truyền thống hoặc trang phục hiện đại

6 tháng 3

những khác biệt trong trang phục của người Hrê và người Kinh là :

- về chất liệu 

+ người Hrê : được dệt bằng vải lanh hoặc vải bông

+ người Kinh : được làm bằng vải công nghiệp hoặc vải tổng hợp

- về màu sắc quần áo :

+ người Hrê : thường sử dụng các màu sắc sặc sỡ như đỏ , vàng và được dệt thủ công .

+ người kinh : thường sử dụng các màu sắc hài hòa hơn, đơn giản .

- về phụ kiện kèm theo:

+người Hrê: thường sử dụng các khăn quấn đầu , vòng cổ , vòng tay làm từ bạc và được làm thủ công bởi các nghệ nhân

+ người Kinh : thường đeo trang sức như nhẫn , vòng tay hoặc dây chuyền. các phụ kiện thường đc làm bằng vàng , bạc .

 

6 tháng 3

Việc tìm hiểu môi trường tự nhiên ở Quảng Trị mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng, bao gồm:

-Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên: Quảng Trị sở hữu một hệ sinh thái phong phú với nhiều khu vực rừng, đầm lầy, và các hệ sinh thái ven biển. Việc nghiên cứu môi trường tự nhiên giúp xác định các yếu tố cần bảo vệ, quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và phát triển bền vững.

-Hiểu rõ về đa dạng sinh học: Quảng Trị là nơi cư trú của nhiều loài động thực vật quý hiếm, có thể có giá trị khoa học hoặc du lịch sinh thái. Tìm hiểu môi trường tự nhiên giúp xác định và bảo vệ các loài này, đồng thời hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các loài trong hệ sinh thái.

-Ứng phó với biến đổi khí hậu: Quảng Trị, đặc biệt là vùng ven biển và các khu vực đất thấp, dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Việc nghiên cứu môi trường tự nhiên giúp nhận diện các nguy cơ, xây dựng các biện pháp ứng phó và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và biến đổi khí hậu.

-Phát triển du lịch sinh thái: Quảng Trị sở hữu nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp và hoang sơ, như các bãi biển, rừng ngập mặn và các di tích chiến tranh. Tìm hiểu môi trường tự nhiên giúp khai thác tiềm năng du lịch sinh thái một cách hợp lý, mang lại lợi ích kinh tế và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

-Giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng: Việc tìm hiểu và nghiên cứu môi trường tự nhiên còn giúp nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, từ đó thay đổi hành vi, thói quen tiêu dùng và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý.

Việc tìm hiểu môi trường tự nhiên ở Quảng Trị có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên và phát triển bền vững

-Quảng Trị có địa hình đa dạng, bao gồm đồng bằng, đồi núi và bờ biển, ảnh hưởng trực tiếp đến khí hậu, thổ nhưỡng và hệ sinh thái

-Nghiên cứu môi trường tự nhiên giúp con người hiểu rõ hơn về các đặc điểm khí hậu khắc nghiệt, từ đó có biện pháp thích ứng với thiên tai như bão, lũ lụt và hạn hán

-Quảng Trị còn có nhiều tài nguyên quý giá như rừng tự nhiên, sông suối và vùng biển phong phú, cần được bảo vệ để duy trì đa dạng sinh học và phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hộ

-Việc tìm hiểu môi trường cũng giúp nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ thiên nhiên, hướng đến một cuộc sống hài hòa giữa con người và hệ sinh thái