Cho 44,8 lit hỗn hợp khí gôm metan và etilen đi qua bình đựng dung dịch nước brom,thì làm mất màu vừa đủ 500ml dung dịch brom 1M.
Viết phương trình phản ứng ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Oxit bazo:
+, Li2O : Liti oxit
+, Na2O : Natri oxit
+, MgO: Magie oxit
+, Al2O3 : Nhôm oxit
- Oxit axit:
+, CO: cacbon monooxit
+, CO2 : cacbon đioxit
+, NO: nitơ monooxit
+, N2O5 : đinitơ pentaoxit
+, N2O3 : đinitơ trioxit
a. PTHH: \(Zn+H_2SO_4\rightarrow ZnSO_4+H_2\uparrow\)
Ban đầu: 0,1 0,2 mol
Trong pứng: 0,1 0,1 0,1 0,1 mol
Sau pứng: 0 0,1 01, 0,1 mol
b. \(n_{Zn}=\frac{m}{M}=\frac{6,5}{65}=0,1mol\)
\(100ml=0,1l\)
\(n_{H_2SO_4}=C_M.V=2.0,1=0,2mol\)
\(\rightarrow n_{H_2}=n_{Zn}=0,1mol\)
\(\rightarrow V_{H_2\left(ĐKTC\right)}=n.22,4=0,1.22,4=2,24l\)
c. \(V_{sau}=V_{H_2SO_4}=0,1l\)
\(\rightarrow C_{M_{H_2SO_4\left(dư\right)}}=\frac{n}{V_{sau}}=\frac{0,1}{0,1}=1M\)
Theo phương trình \(n_{ZnSO_4}=n_{Zn}=0,1mol\)
\(\rightarrow C_{M_{ZnSO_4}}=\frac{n}{V_{sau}}=\frac{0,1}{0,1}=1M\)
(-C6H10O5-)n\(+nH_2O\overset{t^0}{\rightarrow}nC_6H_{12}O_6\)
C6H12O6\(\overset{t^0}{\rightarrow}2C_2H_5OH+2CO_2\)
\(\rightarrow\)(-C6H10O5-)n\(\overset{t^0}{\rightarrow}2nC_2H_5OH+2nCO_2\)
-Cứ 162n gam tinh bột tạo ra 92n gam rượu etylic
Vậy 106 gam tinh bột tạo ra x gam rượu etylic
x=\(\dfrac{10^6.92}{162}gam\)
Vì gạo có 80% tinh bột và hiệu suất quá trình là 60% nên:
\(V_{C_2H_5OH}=\dfrac{10^6\dfrac{92}{162}}{0,8}.\dfrac{80}{100}.\dfrac{60}{100}\approx0,34.10^6ml=0,34m^3\)
Natri hidroxit hay còn gọi là xút hoặc xút ăn da, có dạng tinh thể màu trắng, hút ẩm mạnh. Tan nhiều trong nước và tỏa nhiệt tạo thành dung dịch kiềm (bazơ) mạnh, không màu. NaOH rắn mất ổn định khi tiếp xúc với các chất không tương thích, hơi nước, không khí
Natri hiđroxit (còn được gọi là *xút* hay *xút ăn da* là chất rắn ko màu,hút ẩm mạnh và tan trong nước. Khi nước tan,NaOH tỏa nhiều nhiệt
a)
Phương trình hóa học của phản ứng:
HCl + AgNO3 → AgCl + HNO3
Theo pt nHCl = nAgCl = 0,1 mol
b)
Phương trình hóa học của phản ứng:
HCl + NaHCO3 → NaCl + CO2↑ + H2O
Theo pt: nHCl = nCO2 = 0,1 mol ⇒ mHCl = 0,1. 36,5 = 3,65 g ( mình viết ko được rõ )
a.
mAgNO3 = (200.8,5%)/100 =17g
nAgNO3 = 17/170= 0,1 mol
để kết tủa hoàn toàn thì nAgNO3=nHCl = 0,1 mol
CHCl=0,1/0,15=2/3 (M)
b.
HCl + NaHCO3 =====> NaCl + CO2 + H2O
nCO2 = 0,1 mol=nHCl (theo pt)
mHCl =3,65 g
%CHCl = (3,65/50) .100% =7,3%
PTHH: \(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
nCO2=3,36:22,4=0,15(mol)
n Ca(OH)2=7,4:74=0,1(mol)
Ta có: 0,15>0,1
=>Ca(OH)2 hết.tính theo Ca(OH)2
mCaCO3=0,1x100=10(g0
Tham khảo:
Đặc điểm của nhôm là có cấu trúc mạng lập phương tâm diện. Ngoài ra, khi nhắc tới tính chất của nhôm, và cụ thể là tính chất vật lý, ta không thể không nhắc tới tính dẫn điện của nhôm hay dẫn nhiệt tốt của hợp chất này. Nhôm nóng chảy ở nhiệt độ 660oC.
Bằng mắt thường, ta có thể thấy nhôm có màu trắng bạc, cứng, bền và dai. Người ta có thể dễ dàng kéo sợi hay dát mỏng nhôm. Khối lượng riêng của nhôm là 2,7 g/cm3.
Là kim loại nhẹ ,màu trắng bạc, nóng chảy ở nhiệt độ không cao lắm. Rất dẻo, có thể dát được lá nhôm mõng 0,01 mm dùng để gói thực phẩm. Có cấu tạo mạng lập phương tâm diện ,có mật độ electron tự do tượng đối lớn. Do vậy nhôm có khả năng dẩn điện và nhiệt tốt.
chúc bạn học tốt^^
Tính chất vật lí của Sắt
– Màu trắng hơi xám, dẻo, dễ rèn, dễ dát mỏng, kéo sợi; dẫn nhiệt và dẫn điện kém đồng và nhôm. – Sắt có tính nhiễm từ nhưng ở nhiệt độ cao (8000C) sắt mất từ tính. ...
– Sắt là kim loại nặng, khối lượng riêng D = 7,86g/cm3.
HT
\(n_{Br_2}=0,5mol\)
\(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)
\(n_{C_2H_4}=n_{Br_2}=0,5mol\)
\(V_{C_2H_4}=0,5.22,4=11,2l\)
\(V_{CH_4}=44,8-11,2=33,6l\)