K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

CT
Cô Tú Anh
Giáo viên
21 tháng 11 2022

“Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”...

18 tháng 11 2022

1.tên và vài nét về tác giả

- Chế Lan Viên (1920- 1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan

- Quê quán: huyện Cam Lộ- tình Quảng Trị nhưng ông lớn lên ở Bình Định

- Sự nghiệp sáng tác:

   + Trước Cách mạng tháng 8 Chế Lan Viên nổi tiếng với phong trào thơ mới với tập thơ “Điêu tàn” (1937)

 

   + Với hơn 50 năm sáng tác, ông có nhiều tìm tòi ở những tập thơ hay gây được tiếng vang trong công chúng, Chế Lan Viên là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thơ hiện đại thế kỉ XX

   + Năm 1996 ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

- Phong cách sáng tác: Ông được đánh giá là một nhà thơ có phong cách và đặc sắc. Thơ ông lấp lánh vẻ đẹp trí tuệ, triết lí và khả năng sáng tạo hình ảnh.

2. * hoàn cảnh sáng tácBài thơ “Con cò” sáng tác năm 1962, in trong tập “Hoa ngày thường- Chim báo bão” của Chế Lan Viên.

*Bố cục:

Khổ 1: Hình ảnh con cò theo lời ru đến với tuổi thơ con, đó là biểu tượng cho cuộc đời lam lũ của mẹ

- Khổ 2: Hình ảnh con cò trong tiềm thức của con và theo con suốt cuộc đời dài rộng

- Khổ 3: Ý nghĩa lời ru qua hình ảnh con cò, con cò là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ

3.- giá trị nội dung:- Khai thác hình tượng con cò trong những câu hát, lời ru, bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru trong cuộc đời mỗi người

- giá trị nghệ thuật:- Bài thơ thành công trong với thể thể thơ tự do, nhiều câu mang dáng dấp của thể thơ 8 chữ nên cảm xúc được thể hiện linh hoạt, giọng điệu suy ngẫm mang tính triết lí, vận dụng sáng tạo ca dao

CT
Cô Tú Anh
Giáo viên
21 tháng 11 2022

Em đưa lên văn bản để cô và các bạn hỗ trợ nhé!

17 tháng 11 2022

  -Qua văn bản" ánh trăng'' cho biết tác giả là Nguyễn Duy

- Nguyễn Duy (1948) tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ

- Quê quán: Xã Đông Vệ huyện Đông Sơn(nay là phường Đông Vệ-Thanh Hóa)

 

- Sự nghiệp sáng tác:

    + Nguyễn Duy làm thơ từ rất sớm, từ khi học cấp ba

    + Năm 1973, ông đã đoạt giải nhất cuộc thi thơ tuần báo văn nghệ với chùm thơ vô cùng xuất sắc.

    + Ngoài việc sáng tác thơ ông còn viết tiểu thuyết và bút kí

    + Năm 2007, Nguyễn Duy đã được Giải thưởng Nhà nước danh giá về Văn học Nghệ thuật

    + Những tác phẩm tiểu biểu: “Đãi cát tìm vàng”, “ Bụi”, “Mẹ và em”…

- Phong cách sáng tác: Thơ Nuyễn Duy giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt và suy tư.

     +) BỐ CỤC CHIA LÀM 3 PHẦN:

- Đoạn 1 (3 khổ thơ đầu): Kí ức về vầng trăng trong quá khứ của tác giả và vầng trăng trong hiện tại

- Đoạn 2 (Khổ 4): Tình huống bất ngờ khiến kí ức ùa về

- Đoạn 3 (2 khổ cuối): Sự hối hận của tác giả vì đã lãng quên vầng trăng

- Nhận xét : Bố cục bài thơ theo trình tự từ quá khứ đến hiện tại.

  - Thời điểm ra đời của bài thơ : sau đại thắng mùa xuân 1975, người lính từ chiến khu trở về thành phố.

                               BÀI LÀM

 Trăng với tôi như một người bạn tri kỉ, cùng đi qua những thăng trầm cuộc đời. Trăng không chỉ là trăng mà còn là đồng, là sông, là bể, là những gì gần gũi, thân thuộc nhất gắn liền với tuổi thơ hồn nhiên, mơ mộng nơi thôn dã. Nhưng khi hòa bình lập lại, tôi về thành phố sống, từ đó quen với những tiện nghi cuộc sống với ánh điện, cửa gương mà quên mất đi vầng trăng tình nghĩa. Khi mất điện, tôi bật tung cửa sổ, vẫn vầng trăng ngày nào, vẫn tròn vẫn sáng. Trăng không hề thay đổi, chỉ có lòng người đổi thay. Trong phút chốc bao kí ức chiến đấu năm xưa ùa về, tôi nhận ra mình đã quá vô tình với vầng trăng ấy.

 

 

CC
Cô Châu Hạnh
Giáo viên
16 tháng 11 2022

Chào bạn! Với chuỗi câu hỏi này, bạn có thể tham khảo một vài ý sau nhé!

1. Tác giả bài thơ Ánh trăng là Nguyễn Duy.

2. Một số nét về nhà thơ Nguyễn Duy.

- Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở làng Quảng Xá, nay thuộc phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa.

- Năm 1965, từng làm tiểu đội trưởng tiểu đội dân quân trực chiến tại khu vực cầu Hàm Rồng, một trọng điểm đánh phá ác liệt của không quân Mỹ trong những năm chiến tranh Việt Nam.

- Ông làm thơ từ rất sớm: Tre Việt Nam, Ánh trăng, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa..., Đò Lèn,...

3. Bố cục của bài thơ

- Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Vầng trăng quá khứ gắn bó với tuổi thơ.

- Phần 2 (2 khổ thơ tiếp): Vầng trăng hiện tại và sự bội bạc của con người trong cuộc sống hiện đại.

- Phần 3 (2 khổ cuối): Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

--> Bố cục phù hợp đi theo mạch cảm xúc, suy ngẫm của tác giả.

4. Hoàn cảnh sáng tác

Ánh trăng được viết năm 1978, sau giải phóng đất nước 3 năm, lúc này những người lính còn sống sót sau chiến tranh trở về với chốn phồn hoa đô thị.

5. Tưởng tượng mình là nhân vật và viết đoạn văn. Với yêu cầu này, trước hết bạn cần sẽ phải xác định viết đoạn văn về nội dung gì nhé!

16 tháng 11 2022

Nhắc đến một trong những di tích lịch sử hay là một vùng đất trong trái tim tôi. Thì chắc hẳn tôi sẽ nghĩ đến quê hương Mê Linh của tôi. Mê Linh của tôi là một huyện nằm phía Bắc của Thủ đô Hà Nội. Nhưng nó đã có lịch sử từ rất lâu đời.

Đến với Mê Linh chúng ta sẽ phải đến di tích lịch sử đền thờ Hai Bà Trưng. Đây là đền thờ của hai vị anh hùng dân tộc Trưng Trắc và Trưng Nhị- đã lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa đánh đổ ách thống trị của nhà Đông Hán giành lại nền độc lập dân tộc. Đền thờ được xây dựng ở vị trí đắc địa, chính nơi Hai Bà sinh ra, lớn lên, tế cờ khởi nghĩa giành thắng lợi, xưng Vương và định đô ngay từ những tháng năm đầu sau Công nguyên năm 40-43. 

Hai Bà Trưng không còn quá xa lạ đối với những người con đất Việt. Khi mà đất nước ta bị phương Bắc đô hộ thì ở vùng dất Mê Linh đã có hai chị em gái sinh đôi, chị có tên là Trưng Trắc, em gái có tên Trưng Nhị- làm nghề nuôi tằm. Hai Bà được mẹ mời thầy giỏi trực tiếp dạy học nên khi lớn lên đều văn võ song toàn, có lòng thương dân và ý chí khởi nghĩa quật cường.

Năm mười chín tuổi, bà Trưng Trắc kết hôn với ông Thi Sách, con quan Lạc tướng thành Chu Diên  cũng là người có ý chí quyết tâm chống giặc Hán đô hộ. Sau khi Hai Bà mất, nhân dân trong nước tôn kính lập đền thờ Hai Bà và các tướng lĩnh giỏi ở khắp mọi nơi.

Để tưởng nhớ công lao của hai bà thì nhân dân đã lập đền thờ tại nơi mà hai bà đã lớn lên, trưởng thành và lưu dấu ấn sâu đậm trong lòng người dân nơi đây.

 

15 tháng 11 2022

-Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm( 1943)

-Bố cục:

   +) Phần 1 (11 câu đầu) : Lời ru khi mẹ giã gạo.

   +) Phần 2 (11 câu tiếp) : Lời ru khi lao động sản xuất.

   +) Phần 3 (12 câu cuối) : Lời ru khi mẹ cùng dân làng tham gia chiến đấu.

TRẢ LỜI CÂU HỎI:

- Câu 1:Tác dụng cách lặp, cách ngắt nhịp :

   - Tạo nhịp điệu dìu dặt, tha thiết, tạo tiết tấu nhẹ nhàng như lời hát ru.

   - Thể hiện tình mẹ con thắm thiết, nhất là tình cảm của người mẹ cho con.

Câu 2:Hình ảnh người mẹ Tà-ôi :

   - Người mẹ tảo tần, lam lũ : những công việc quen thuộc hằng ngày (giã gạo, địu con, trỉa bắp) với bao vất vả, lo toan.

   - Người mẹ kháng chiến : tham gia kháng chiến, tình cảm của người mẹ không chỉ dành cho A-kay mà còn dành cho anh bộ đội, cho làng, cho đất nước.

 - Mặt trời của bắp : là mặt trời của thiên nhiên vĩnh hằng, đem lại ánh sáng và sự sống cho muôn loài.

   - Mặt trời của mẹ : là em cu Tai, là niềm hạnh phúc của mẹ.

→ Đứa con bé bỏng chính là nguồn năng lượng, sự sống không thể thiếu của đời mẹ.

 Câu 4: - Tình cảm của người mẹ với con : đằm thắm lớn lao. Mẹ yêu con, mong con khôn lớn trưởng thành, mong con được sống trong hòa bình.

   - Lời ru với công việc của mẹ : theo sự trưởng thành khôn lớn của con và khát khao cho con được tự do.

       + Mẹ giã gạo : Mẹ mơ con sau này lớn lên sẽ “vung chày lún sân”.

       + Mẹ trỉa bắp trên nương : mong ước mai sau có thể phát nương cho mẹ.

       + Mẹ chiến đấu : Em cu Tai cũng vào Trường Sơn theo mẹ, “Em mơ chomẹ được thấy Bác Hồ”, mơ cho đất nước thống nhất.

Câu 5:- Tình yêu thương con của người mẹ gắn liền với tình thương anh bộ đội, buôn làng và cao hơn nữa là tình yêu quê hương đất nước.

   - Ta thấy được tình yêu thương con dạt dào, nồng thắm, lòng yêu nước sâu sắc, ý chí chiến đấu mãnh liệt của những bà mẹ Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

 
14 tháng 11 2022

-tác giả là Bằng Việt sinh 1941 quê ở hà nội, thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kháng chiến chống Mĩ

- hoàn cảnh sáng tác: năm 1963 khi nha thơ đang là sinh viên đang học tập xa nước

- Bố cục chia làm 4 phần: 

+) Phần 1: ( ba khổ thơ đầu) : Hình ảnh khới nguồn cảm xúc

+) Phần 2: ( 4 khổ tiếp): Hồi tưởng kỉ niệm về bà và tình bà cháu.

+) Phần 3: ( 2 khổ nối tiếp): Suy ngẫm về bà và cuộc đời của bà

+) Phần 4: ( khổ thơ cuối) : Nói về tác giả đã trưởng thành, đi xa, đứa cháu vẫn không nguôi nhớ về bà.

                       1 SỐ CÂU TRẢ LỜI ĐỂ CÁC BẠN DỄ SỌA BÀI HƠN :33

14 tháng 11 2022

-TG: Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây(Hà Nội). Ông làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Hiện nay ông là Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.

-Bài thơ sáng tác năm 1963, khi TG đang là sinh viên nghành luật ở Liên Xô, được đưa vào tập Hương cây-Bếp lửa năm 1968, tập thơ đầu tay của ông và Lưu Quang Vũ.

-Bố cục chia làm 4 phần

+ khổ đầu: Hồi tưởng về bà và bếp lửa

+ 4 khổ tiếp: Kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà

+ khổ tiếp: Những suy ngẫm về bà và bếp lửa

+ khổ cuối: tình cảm của cháu với bà và bếp lửa

Mong lời giải của mình giúp ích cho bạn ^^

13 tháng 11 2022

Bài soạn ngắn!

1. đôi nét về tác giả

- Phạm Tiến Duật (1941 - 2007) quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

- Ông tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, nhưng sau đó không tiếp tục với nghề giáo mà quyết định lên đường nhập ngũ.

2. Sự nghiệp sáng tác

- Thơ của ông được các nhà văn khác đánh giá cao và có nét riêng như: giọng điệu sôi nổi, trẻ trung và có cái “tinh nghịch” nhưng cũng rất sâu sắc.

- Phạm Tiến Duật được ca tụng là “con chim lửa của Trường Sơn huyền thoại”, “cây săng lẻ của rừng già”, “nhà thơ lớn nhất thời chống Mỹ” và “ngọn lửa đèn” của 1 thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông thời chống Mỹ từng được đánh giá là “có sức mạnh của cả một sư đoàn”

3. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC:Bài thơ về tiểu đội xe không kính sáng tác năm 1969 trên tuyến đường Trường Sơn thời kì kháng chiến chống Mỹ, được in trong tập Vầng trăng quầng lửa. Vậy hoàn cảnh sáng tác của Bài thơ về tiểu đội xe không kính ra sao?

4.

Bố cục chia làm:(3 phần)

- Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Tư thế hiên ngang ra trận của những người lính lái xe tiểu đội xe không kính.

- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Tinh thần dũng cảm, lạc quan của những người lính.

- Phần 3 (khổ thơ cuối): Ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam.


 

CT
Cô Tú Anh
Giáo viên
14 tháng 11 2022

1. Tác giả, HCST:

- Là một nhóm tác giả Việt Nam thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội).

- Ngô Chi Thất và Ngô Trân là người đề xướng và dựng nên Văn phái, về sau được mệnh danh là Ngô gia văn phái.

- Ngô gia văn phái gồm 20 tác giả thuộc 9 thế hệ trong đó hai tác giả chính là Ngô Thì Chí (1753 – 1788) làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772-1840), làm quan dưới triều nhà Nguyễn.

- Hoàn cảnh sáng tác: Hoàng Lê nhất thống chí được sáng tác trong một khoảng thời gian dài từ cuối triều Lê sang đầu triều Nguyễn (cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX), ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.

2. Tóm tắt:

     Nguyễn Huệ nhận được tin báo quân Thanh kéo vào nước ta, vô cùng tức giận, lập tức lên ngôi vua, lấy hiệu là Quang Trung. Ông cùng nghĩa quân Tây Sơn vào Nghệ An, mở cuộc tuyển quân, chiêu dụ được thêm 1 vạn quân lính, kéo quân ra Bắc đánh bại kẻ thù. Nhờ vào sự chỉ huy tài giỏi, sự tính toán khôn khéo của nhà vua, nghĩa quân đã đánh thắng được quân địch, chiếm đồn Hà Hồi vào nửa đêm ngày mùng 3 Tết Kỉ Dậu. Sau đó, nghĩa quân tiếp tục tiến vào Ngọc Hồi, đánh chiếm thành Thăng Long mà quân giặc không hề hay biết. Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, vội vàng bỏ trốn, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, bỏ chạy về phía Bắc. Đám tàn quân chạy theo làm gãy cầu phao, tắc nghẽn sông Nhị Hà. Vua tôi nhà Lê cũng nhận kết cục bi thảm, phải cướp cả thuyền của dân để bỏ chạy.

13 tháng 11 2022

hãy follow in của tớ nhé:Luzu_ne