

Phạm Hoàng Anh
Giới thiệu về bản thân



































Một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam
1. Quyền cơ bản của công dân
- Quyền được sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc.
- Quyền bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo.
- Quyền được học tập và phát triển bản thân.
- Quyền tự do ngôn luận, báo chí, bày tỏ ý kiến theo pháp luật.
- Quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan Nhà nước khi đủ tuổi.
- Quyền được bảo vệ sức khỏe, chăm sóc y tế.
2. Nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
- Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tham gia nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi.
- Nghĩa vụ lao động, đóng thuế theo quy định của Nhà nước.
- Nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do của người khác.
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường, tài sản công cộng.
Là học sinh, em cần làm gì để thực hiện bổn phận công dân?
- Chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức để trở thành công dân tốt.
- Tuân thủ nội quy nhà trường, pháp luật, không vi phạm các quy định chung.
- Tôn trọng thầy cô, yêu thương bạn bè, sống chan hòa, đoàn kết.
- Tham gia các hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, giúp đỡ những người khó khăn.
- Thực hiện tốt bổn phận với gia đình, kính trọng ông bà, cha mẹ.
💡 Kết luận: Là một học sinh, em có trách nhiệm học tập, rèn luyện đạo đức và chấp hành tốt pháp luật để trở thành một công dân có ích cho đất nước. 🚀
Dưới đây là bảng so sánh các cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan, Hai Bà Trưng, và Lý Bí dựa trên các tiêu chí: thời gian, quy mô, lực lượng tham gia.
Tiêu chí | Khởi nghĩa Hai Bà Trưng | Khởi nghĩa Lý Bí | Khởi nghĩa Mai Thúc Loan |
---|---|---|---|
Thời gian | Năm 40 | Năm 542 | Năm 722 |
Lãnh đạo | Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị) | Lý Bí (sau xưng Lý Nam Đế) | Mai Thúc Loan |
Kẻ thù | Nhà Đông Hán (Trung Quốc) | Nhà Lương (Trung Quốc) | Nhà Đường (Trung Quốc) |
Quy mô | Lớn, chiếm 65 thành từ nam sông Dương Tử đến Giao Châu | Rộng lớn, lập nước Vạn Xuân | Lớn, liên kết các lực lượng trong nước và quốc tế |
Lực lượng tham gia | Phụ nữ, dân Việt, tù trưởng, quân khởi nghĩa | Người Việt, dân tộc thiểu số, tướng lĩnh hào kiệt | Dân nghèo, nô lệ, nhân dân trong nước và cả nước ngoài (Chiêm Thành, Chân Lạp) |
Kết quả | Ban đầu giành thắng lợi, nhưng bị đàn áp năm 43 | Thành lập nước Vạn Xuân nhưng bị nhà Lương phản công năm 602 | Giành thắng lợi ban đầu, nhưng bị đàn áp sau vài năm (723) |
Điểm giống nhau
- Đều là cuộc khởi nghĩa chống lại ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.
- Ban đầu giành thắng lợi, giành lại quyền tự chủ.
- Nhân dân ủng hộ mạnh mẽ, có sự tham gia của nhiều tầng lớp xã hội.
- Bị đàn áp bởi quân đội phong kiến Trung Quốc hùng mạnh.
Điểm khác nhau
- Thời gian diễn ra khác nhau (Hai Bà Trưng sớm nhất, Mai Thúc Loan muộn nhất).
- Lực lượng tham gia khác nhau (Mai Thúc Loan liên kết với cả nước ngoài, Hai Bà Trưng có nhiều nữ binh, Lý Bí có các tướng tài).
- Mức độ thành công: Lý Bí thành lập nước Vạn Xuân, trong khi Hai Bà Trưng và Mai Thúc Loan không lập được nhà nước riêng.
🔹 Tóm lại: Cả ba cuộc khởi nghĩa đều thể hiện tinh thần yêu nước và chống ngoại xâm mạnh mẽ, dù kết cục khác nhau nhưng đều để lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử Việt Nam
Bước 1: Tính diện tích cần lát gạch
Bể bơi có dạng hình hộp chữ nhật, cần lát đáy và bốn mặt xung quanh.
Diện tích đáy bể
\(S_{đ \overset{ˊ}{\text{a}} \text{y}} = \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{d} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{r}ộ\text{ng} = 15 \times 10 = 150 \&\text{nbsp};\text{m}^{2}\)Diện tích xung quanh bể
Diện tích xung quanh gồm 4 mặt:
- Hai mặt dài: \(S_{\text{d} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i}} = 2 \times \left(\right. \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{d} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{cao} \left.\right) = 2 \times \left(\right. 15 \times 0 , 8 \left.\right) = 2 \times 12 = 24 \&\text{nbsp};\text{m}^{2}\)
- Hai mặt rộng: \(S_{\text{r}ộ\text{ng}} = 2 \times \left(\right. \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{r}ộ\text{ng} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{cao} \left.\right) = 2 \times \left(\right. 10 \times 0 , 8 \left.\right) = 2 \times 8 = 16 \&\text{nbsp};\text{m}^{2}\)
Tổng diện tích cần lát:
\(S_{\text{t}ổ\text{ng}} = S_{đ \overset{ˊ}{\text{a}} \text{y}} + S_{\text{d} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i}} + S_{\text{r}ộ\text{ng}} = 150 + 24 + 16 = 190 \&\text{nbsp};\text{m}^{2}\)Bước 2: Tính số viên gạch cần dùng
Mỗi viên gạch hình vuông có cạnh 20 cm = 0,2 m, diện tích của một viên là:
\(S_{\text{g}ạ\text{ch}} = 0 , 2 \times 0 , 2 = 0 , 04 \&\text{nbsp};\text{m}^{2}\)Số viên gạch cần dùng:
\(N = \frac{S_{\text{t}ổ\text{ng}}}{S_{\text{g}ạ\text{ch}}} = \frac{190}{0 , 04} = 4750 \&\text{nbsp};\text{vi} \hat{\text{e}} \text{n}\)Bước 3: Tính thời gian rút hết nước
Thể tích nước trong bể:
\(V = \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{d} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{r}ộ\text{ng} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{cao} = 15 \times 10 \times 0 , 8 = 120 \&\text{nbsp};\text{m}^{3}\)Mỗi 2 giờ rút được 48 m³ nước, vậy thời gian để rút hết nước:
\(T = \frac{120}{48} \times 2 = \frac{5}{2} \times 2 = 5 \&\text{nbsp};\text{gi}ờ\)Kết luận
- Số viên gạch cần dùng: 4.750 viên
- Thời gian rút hết nước: 5 giờ
a) Biểu hiện của sự căng thẳng trong tình huống:
- Cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, tự ti về hoàn cảnh gia đình.
- Biếng ăn, mất ngủ thường xuyên.
- Kết quả học tập sa sút do tâm lý không ổn định.
b) Nguyên nhân dẫn đến sự căng thẳng và ảnh hưởng của căng thẳng đối với T:
- Nguyên nhân:
- Bố mất việc làm, mẹ bị ốm, thu nhập gia đình giảm sút.
- Phải gánh vác công việc nhà và chăm sóc mẹ.
- Áp lực từ hoàn cảnh gia đình làm T tự ti và mệt mỏi.
- Ảnh hưởng:
- Sức khỏe: Biếng ăn, mất ngủ, suy nhược cơ thể.
- Tinh thần: Căng thẳng, lo lắng, mất tự tin.
- Học tập: Sa sút do không thể tập trung.
- Mối quan hệ: Có thể thu mình, ngại giao tiếp với bạn bè.
c) Cách ứng phó để vượt qua căng thẳng:
- Chia sẻ với người thân (bố, họ hàng, thầy cô, bạn bè) để nhận được sự hỗ trợ.
- Sắp xếp thời gian hợp lý giữa việc nhà và học tập, không để bản thân quá áp lực.
- Tìm niềm vui trong cuộc sống: Dành thời gian thư giãn, nghe nhạc, vận động nhẹ để giảm căng thẳng.
- Nhờ sự giúp đỡ: Có thể nhờ thầy cô hoặc bạn bè giúp đỡ trong học tập.
- Suy nghĩ tích cực: Tin tưởng vào bản thân và tìm cách vượt qua khó khăn thay vì tự ti.
Bạn đang hỏi về bài 2 trang 56 trong sách Toán tập hai, nhưng mình cần biết rõ bạn đang học lớp mấy để có thể giúp đỡ chính xác. Bạn có thể cho mình biết sách của bộ nào và lớp mấy không
My favorite sport is football. I love it because it keeps me active and helps me stay healthy. I play football three times a week with my friends at the schoolyard. Each match lasts about an hour. Playing football is fun and exciting, and it also helps me improve teamwork and discipline.
Bước 1: Tính thể tích toàn bộ bể nước
Thể tích của bể có dạng hình hộp chữ nhật, được tính theo công thức:
\(V = \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{d} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{r}ộ\text{ng} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{cao}\)
Thay số:
\(V = 5 \times 2 \times 1 , 2 = 12 \&\text{nbsp};\text{m}^{3}\)
Mà 1 m³ = 1000 lít, nên:
\(V = 12 \times 1000 = 12000 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)
Bước 2: Tính lượng nước hiện có trong bể
Bể đang chứa 65% lượng nước, tức là:
\(V_{\text{hi}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}}} = 12000 \times 65 \% = 12000 \times 0 , 65 = 7800 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)
Bước 3: Tính lượng nước cần đổ thêm để đầy bể
\(V_{\text{c} \overset{ˋ}{\hat{\text{a}}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{th} \hat{\text{e}} \text{m}} = V_{\text{to} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{b}ộ} - V_{\text{hi}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}}}\) \(= 12000 - 7800 = 4200 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)
Kết luận
Phải đổ thêm 4200 lít nước để đầy bể. ✅
Người được nhắc đến trong bài thơ trên là Lê Quý Đôn (1726 – 1784).
Lý do:
- Quê quán: Ông sinh ra tại xã Diên Hà, huyện Diên Hà, phủ Tiên Hưng (nay thuộc huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình).
- Danh tiếng: Lê Quý Đôn là nhà bác học nổi tiếng của Việt Nam thời Lê trung hưng, thông minh từ nhỏ, tinh thông nhiều lĩnh vực như sử học, văn học, triết học, toán học, kinh tế...
- Thành tựu: Ông để lại nhiều công trình khoa học giá trị như Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Kiến văn tiểu lục...
Lê Quý Đôn được coi là tấm gương sáng về tinh thần hiếu học và tài năng xuất chúng.
Câu 1: A. Ngược đãi, xâm hại thân thể
Câu 2: D. Nhại giọng, bắt chước một cách thiếu tôn trọng.
Câu 3: B. Tố giác hành vi đánh nhau của bạn trong lớp.
Câu 4: A. Ép buộc người khác làm theo ý mình.
Câu 5: A. Gây tổn thương về thân thể, sức khỏe và tâm lý của nạn nhân.
Câu 6: B. Vì ảnh hưởng to lớn đến chất lượng học tập của học sinh.
Câu 7: B. Cố gắng giải quyết mâu thuẫn.
Câu 8: D. Rời khỏi vị trí, kịp thời nhờ sự hỗ trợ từ người khác.
Gọi số kỳ thi của học sinh trong 5 năm lần lượt là \(x_{1} , x_{2} , x_{3} , x_{4} , x_{5}\).
Bước 1: Thiết lập phương trình
- Tổng số kỳ thi trong 5 năm: \(x_{1} + x_{2} + x_{3} + x_{4} + x_{5} = 31\)
- Số kỳ thi năm sau nhiều hơn năm trước: \(x_{1} < x_{2} < x_{3} < x_{4} < x_{5}\)
- Số kỳ thi ở năm cuối gấp 3 lần số kỳ thi năm đầu: \(x_{5} = 3 x_{1}\)
Bước 2: Tìm giá trị phù hợp
Do số kỳ thi tăng dần, ta thử đặt \(x_{1} = a\), rồi tính dần các giá trị phù hợp.
Vì \(x_{5} = 3 a\), ta giả sử một dãy số tăng đều có dạng:
\(a , b , c , d , 3 a\)
với \(a < b < c < d < 3 a\).
Thay vào phương trình tổng:
\(a + b + c + d + 3 a = 31\) \(4 a + b + c + d = 31\)
Nếu chọn \(a = 4\):
\(x_{5} = 3 \left(\right. 4 \left.\right) = 12\) \(4 \left(\right. 4 \left.\right) + b + c + d = 31\) \(16 + b + c + d = 31\) \(b + c + d = 15\)
Với \(b , c , d\) tăng dần, thử đặt \(b = 5 , c = 6 , d = 7\), ta có:
\(5 + 6 + 7 = 15\)
Thỏa mãn tất cả điều kiện.
Bước 3: Kết luận
Số kỳ thi ở năm thứ tư là 7.