

Dương Quốc Quân
Giới thiệu về bản thân



































Gọi số sọt cam là \( x \) và số sọt quýt là \( y \). Theo đề bài, ta có các thông tin sau:
1. Tổng số sọt cam và sọt quýt là 20:
x + y = 20
2. Số quýt nhiều hơn số cam là 800 quả. Mỗi sọt cam có 80 quả và mỗi sọt quýt có 120 quả, nên ta có phương trình:
120y - 80x = 800
Giải hệ phương trình trên:
Từ phương trình đầu tiên, ta có:
y = 20 - x
Thay \( y \) vào phương trình thứ hai:
120(20 - x) - 80x = 800
2400 - 120x - 80x = 800
2400 - 200x = 800
200x = 1600
x = 8
Vậy số sọt cam là \( 8 \). Số sọt quýt là:
y = 20 - 8 = 12
Kết luận:
- Có 8 sọt cam.
- Có 12 sọt quýt.
Để giải bài toán này, ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. **Tính số học sinh giỏi:**
\[
\text{số học sinh giỏi} = 14\% \times 650 = 0,14 \times 650 = 91
\]
2. **Tính số học sinh khá:**
\[
\text{số học sinh khá} = 48\% \times 650 = 0,48 \times 650 = 312
\]
3. **Tính số học sinh trung bình:**
\[
\text{số học sinh trung bình} = \frac{2}{3} \times \text{số học sinh khá} = \frac{2}{3} \times 312 = 208
\]
4. **Tính số học sinh yếu:**
Số học sinh yếu = Tổng số học sinh - Số học sinh giỏi - Số học sinh khá - Số học sinh trung bình
\[
\text{số học sinh yếu} = 650 - 91 - 312 - 208 = 39
\]
5. **Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh trung bình và tổng số học sinh:**
\[
\text{tỉ số phần trăm học sinh trung bình} = \left( \frac{208}{650} \right) \times 100 \approx 32\%
\]
6. **Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh yếu và tổng số học sinh:**
\[
\text{tỉ số phần trăm học sinh yếu} = \left( \frac{39}{650} \right) \times 100 \approx 6\%
\]
Tóm lại, số học sinh mỗi loại và tỉ số phần trăm của các loại học sinh là:
- **Số học sinh giỏi:** 91
- **Số học sinh khá:** 312
- **Số học sinh trung bình:** 208
- **Số học sinh yếu:** 39
- **Tỉ số phần trăm học sinh trung bình:** 32%
- **Tỉ số phần trăm học sinh yếu:** 6%
tick nha
Để giải bài toán này, ta bắt đầu bằng cách giải thích lại phương trình ban đầu và sau đó tính giá trị của biểu thức \( M \).
Phương trình ban đầu là:
\[ (a+b+c)^2 = a+b+c \]
Điều này chỉ xảy ra khi \( a+b+c = 1 \) (vì nếu \( a+b+c = 0 \), thì phương trình sẽ không thỏa mãn vì \( 0^2 \neq 0 \)).
Tiếp theo, giải thích biểu thức \( M \):
\[ M = \frac{bc}{a^2} + \frac{ca}{b^2} + \frac{ab}{c^2} \]
Với điều kiện \( abc \neq 0 \), ta có thể tính toán giá trị của \( M \) khi \( a+b+c = 1 \).
Giả sử \( a = b = c = \frac{1}{3} \):
- Tính \( M \):
\[ M = \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} + \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} + \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} \]
\[ M = \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} + \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} + \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} \]
\[ M = 1 + 1 + 1 \]
\[ M = 3 \]
Vậy, khi \( a = b = c = \frac{1}{3} \), thì \( M = 3 \).
Do đó, kết quả của biểu thức \( M \) khi \( a+b+c = 1 \) và \( abc \neq 0 \) là \( \boxed{3} \).
you = your
he= his
she= her
it = its
we= our
they = their
A
50
Để chứng minh rằng B chia hết cho 3, 4, 12 và 13, ta cần chứng minh rằng tổng các số hạng trong dãy số B chia hết cho 3, 4, 12 và 13. Đầu tiên, ta tính tổng các số hạng trong dãy số B: B = 3 + 3^2 + 3^3 + 3^4 + ... + 3^12 Để tính tổng này, ta sử dụng công thức tổng của một dãy số hình thành bởi cấp số cộng: S = a * (r^n - 1) / (r - 1) Trong đó, S là tổng của dãy số, a là số hạng đầu tiên, r là công bội và n là số lượng số hạng. Áp dụng công thức này vào dãy số B, ta có: B = 3 * (3^12 - 1) / (3 - 1) B = 3 * (531441 - 1) / 2 B = 3 * 531440 / 2 B = 795720 Ta thấy rằng B là một số chẵn, do đó B chia hết cho 2 và 4. Để chứng minh rằng B chia hết cho 3, ta xem xét tổng các số hạng trong dãy số B modulo 3: 3 + 3^2 + 3^3 + 3^4 + ... + 3^12 ≡ 0 (mod 3) Ta thấy rằng tổng các số hạng trong dãy số B chia hết cho 3. Cuối cùng, để chứng minh rằng B chia hết cho 12 và 13, ta cần sử dụng định lý Euler: Nếu a và m là hai số nguyên tố cùng nhau, thì a^(phi(m)) ≡ 1 (mod m) Trong trường hợp này, a = 3 và m = 13. Vì 3 và 13 là hai số nguyên tố cùng nhau, nên ta có: 3^(phi(13)) ≡ 1 (mod 13) 3^12 ≡ 1 (mod 13) Do đó, ta có: B = 3 + 3^2 + 3^3 + 3^4 + ... + 3^12 ≡ 1 + 1 + 1 + 1 + ... + 1 (mod 13) B ≡ 12 (mod 13) Ta thấy rằng B chia hết cho 12 và 13. Tóm lại, ta đã chứng minh rằng B chia hết cho 3, 4, 12 và 13.
Cửa hàng đã bán được số lít dầu là:
696 . 1/3 = 232 (lít)
Cửa hàng đó còn lại số lít dầu là
696 - 232 = 464 (lít)
Đáp số : 464 lít dầu
❤