Dương Quốc Quân

Giới thiệu về bản thân

Quân đẹp zai số 1 thế giới ~~~~~
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Gọi số sọt cam là \( x \) và số sọt quýt là \( y \). Theo đề bài, ta có các thông tin sau:

1. Tổng số sọt cam và sọt quýt là 20:
   
   x + y = 20
   

2. Số quýt nhiều hơn số cam là 800 quả. Mỗi sọt cam có 80 quả và mỗi sọt quýt có 120 quả, nên ta có phương trình:
   
   120y - 80x = 800
 

Giải hệ phương trình trên:

Từ phương trình đầu tiên, ta có:
   
   y = 20 - x
   

Thay \( y \) vào phương trình thứ hai:
   
   120(20 - x) - 80x = 800
   

   
   2400 - 120x - 80x = 800
   

   
   2400 - 200x = 800
   

   
   200x = 1600
   

   
   x = 8
   

Vậy số sọt cam là \( 8 \). Số sọt quýt là:
   
   y = 20 - 8 = 12
   

Kết luận:
- Có 8 sọt cam.
- Có 12 sọt quýt.

Để giải bài toán này, ta sẽ thực hiện các bước sau:

1. **Tính số học sinh giỏi:**
   \[
   \text{số học sinh giỏi} = 14\% \times 650 = 0,14 \times 650 = 91
   \]

2. **Tính số học sinh khá:**
   \[
   \text{số học sinh khá} = 48\% \times 650 = 0,48 \times 650 = 312
   \]

3. **Tính số học sinh trung bình:**
   \[
   \text{số học sinh trung bình} = \frac{2}{3} \times \text{số học sinh khá} = \frac{2}{3} \times 312 = 208
   \]

4. **Tính số học sinh yếu:**
   Số học sinh yếu = Tổng số học sinh - Số học sinh giỏi - Số học sinh khá - Số học sinh trung bình
   \[
   \text{số học sinh yếu} = 650 - 91 - 312 - 208 = 39
   \]

5. **Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh trung bình và tổng số học sinh:**
   \[
   \text{tỉ số phần trăm học sinh trung bình} = \left( \frac{208}{650} \right) \times 100 \approx 32\%
   \]

6. **Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh yếu và tổng số học sinh:**
   \[
   \text{tỉ số phần trăm học sinh yếu} = \left( \frac{39}{650} \right) \times 100 \approx 6\%
   \]

Tóm lại, số học sinh mỗi loại và tỉ số phần trăm của các loại học sinh là:

- **Số học sinh giỏi:** 91
- **Số học sinh khá:** 312
- **Số học sinh trung bình:** 208
- **Số học sinh yếu:** 39

- **Tỉ số phần trăm học sinh trung bình:** 32%
- **Tỉ số phần trăm học sinh yếu:** 6%

tick nha

Để giải bài toán này, ta bắt đầu bằng cách giải thích lại phương trình ban đầu và sau đó tính giá trị của biểu thức \( M \).

Phương trình ban đầu là:
\[ (a+b+c)^2 = a+b+c \]

Điều này chỉ xảy ra khi \( a+b+c = 1 \) (vì nếu \( a+b+c = 0 \), thì phương trình sẽ không thỏa mãn vì \( 0^2 \neq 0 \)).

Tiếp theo, giải thích biểu thức \( M \):
\[ M = \frac{bc}{a^2} + \frac{ca}{b^2} + \frac{ab}{c^2} \]

Với điều kiện \( abc \neq 0 \), ta có thể tính toán giá trị của \( M \) khi \( a+b+c = 1 \).

Giả sử \( a = b = c = \frac{1}{3} \):
- Tính \( M \):
\[ M = \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} + \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} + \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} \]
\[ M = \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} + \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} + \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} \]
\[ M = 1 + 1 + 1 \]
\[ M = 3 \]

Vậy, khi \( a = b = c = \frac{1}{3} \), thì \( M = 3 \).

Do đó, kết quả của biểu thức \( M \) khi \( a+b+c = 1 \) và \( abc \neq 0 \) là \( \boxed{3} \).

you = your

he= his

she= her

it = its

we= our

they = their

 

Để chứng minh rằng B chia hết cho 3, 4, 12 và 13, ta cần chứng minh rằng tổng các số hạng trong dãy số B chia hết cho 3, 4, 12 và 13. Đầu tiên, ta tính tổng các số hạng trong dãy số B: B = 3 + 3^2 + 3^3 + 3^4 + ... + 3^12 Để tính tổng này, ta sử dụng công thức tổng của một dãy số hình thành bởi cấp số cộng: S = a * (r^n - 1) / (r - 1) Trong đó, S là tổng của dãy số, a là số hạng đầu tiên, r là công bội và n là số lượng số hạng. Áp dụng công thức này vào dãy số B, ta có: B = 3 * (3^12 - 1) / (3 - 1) B = 3 * (531441 - 1) / 2 B = 3 * 531440 / 2 B = 795720 Ta thấy rằng B là một số chẵn, do đó B chia hết cho 2 và 4. Để chứng minh rằng B chia hết cho 3, ta xem xét tổng các số hạng trong dãy số B modulo 3: 3 + 3^2 + 3^3 + 3^4 + ... + 3^12 ≡ 0 (mod 3) Ta thấy rằng tổng các số hạng trong dãy số B chia hết cho 3. Cuối cùng, để chứng minh rằng B chia hết cho 12 và 13, ta cần sử dụng định lý Euler: Nếu a và m là hai số nguyên tố cùng nhau, thì a^(phi(m)) ≡ 1 (mod m) Trong trường hợp này, a = 3 và m = 13. Vì 3 và 13 là hai số nguyên tố cùng nhau, nên ta có: 3^(phi(13)) ≡ 1 (mod 13) 3^12 ≡ 1 (mod 13) Do đó, ta có: B = 3 + 3^2 + 3^3 + 3^4 + ... + 3^12 ≡ 1 + 1 + 1 + 1 + ... + 1 (mod 13) B ≡ 12 (mod 13) Ta thấy rằng B chia hết cho 12 và 13. Tóm lại, ta đã chứng minh rằng B chia hết cho 3, 4, 12 và 13.

Cửa hàng đã bán được số lít dầu là:

696 . 1/3 = 232 (lít)

Cửa hàng đó còn lại số lít dầu là

696 - 232 = 464 (lít)

Đáp số : 464 lít dầu