

ĐOÀN DƯƠNG BÍCH PHƯƠNG
Giới thiệu về bản thân



































Điều chế biên độ là một kỹ thuật điều chế tín hiệu, trong đó biên độ của sóng mang được thay đổi theo biên độ của tín hiệu thông tin. Điều chế biên độ là quá trình thay đổi biên độ của sóng mang theo một tín hiệu thông tin, như âm thanh hoặc hình ảnh. Sóng mang là một tín hiệu sóng sin có tần số cao hơn nhiều so với tín hiệu thông tin.
Cần sử dụng điều chế biên độ trong truyền tín hiệu vì các lý do sau:
Tăng cường khả năng truyền tín hiệu: Điều chế biên độ giúp tăng cường khả năng truyền tín hiệu qua các môi trường truyền khác nhau, như không khí, cáp đồng hoặc cáp quang.
Giảm nhiễu :Điều chế biên độ giúp giảm nhiễu trong quá trình truyền tín hiệu, vì tín hiệu thông tin được mã hóa vào biên độ của sóng mang.
Tăng cường bảo mật: Điều chế biên độ giúp tăng cường bảo mật cho tín hiệu thông tin, vì tín hiệu thông tin được mã hóa vào biên độ của sóng mang, khiến cho việc giải mã trở nên khó khăn hơn.
a. Xác định giá trị điện áp đầu ra của mạch:
Để xác định giá trị điện áp đầu ra của mạch so sánh, ta cần xem xét các giá trị điện áp ngõ vào và cách thức hoạt động của mạch.
Do điện áp ngõ vào đảo (6V) lớn hơn điện áp ngõ vào không đảo (4V), mạch so sánh sẽ cho ra điện áp đầu ra âm.
Giá trị điện áp đầu ra của mạch so sánh có thể được xác định bằng cách sử dụng công thức sau:
Vout = -Vsat
trong đó Vsat là điện áp bão hòa của mạch khuếch đại thuật toán.
Đối với mạch khuếch đại thuật toán được cấp nguồn bởi ±12V, điện áp bão hòa thường là ±12V.
Do đó, giá trị điện áp đầu ra của mạch so sánh là:
Vout = -12V
b. Giải thích nguyên lí hoạt động của mạch so sánh dựa trên các giá trị điện áp ngõ vào:
Mạch so sánh sử dụng khuếch đại thuật toán hoạt động dựa trên nguyên lí so sánh điện áp ngõ vào.
Khi điện áp ngõ vào đảo (6V) lớn hơn điện áp ngõ vào không đảo (4V), mạch so sánh sẽ cho ra điện áp đầu ra âm (-12V).
Nguyên lí hoạt động của mạch so sánh như sau:
- Điện áp ngõ vào không đảo (4V) được kết nối với ngõ vào không đảo của mạch khuếch đại thuật toán.
- Điện áp ngõ vào đảo (6V) được kết nối với ngõ vào đảo của mạch khuếch đại thuật toán.
- Mạch khuếch đại thuật toán sẽ so sánh điện áp ngõ vào không đảo và điện áp ngõ vào đảo.
- Nếu điện áp ngõ vào đảo lớn hơn điện áp ngõ vào không đảo, mạch khuếch đại thuật toán sẽ cho ra điện áp đầu ra âm (-12V).
- Điện áp đầu ra âm (-12V) sẽ được sử dụng để điều khiển các thiết bị khác, chẳng hạn như các đèn LED hoặc các rơ le.
Để tính toán lượng sodium hydroxide (NaOH) có thể sản xuất được từ mỗi lít nước muối bão hòa, ta cần
Lượng NaCl trong 1 lít nước muối bão hòa là 300 g.
Lượng NaCl trong "nước muối nghèo" là 220 g/L.
Lượng NaCl đã phản ứng là sự chênh lệch giữa lượng NaCl ban đầu và lượng NaCl trong "nước muối nghèo":
300 g - 220 g = 80 g
Phương trình điện phân NaCl là:
2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2
Từ phương trình trên, ta thấy rằng 2 mol NaCl sẽ sản xuất được 2 mol NaOH.
Khối lượng mol của NaCl là 58,5 g/mol, và khối lượng mol của NaOH là 40 g/mol.
Vậy, lượng NaOH sản xuất được từ 80 g NaCl là:
(80 g / 58,5 g/mol) x (2 mol NaOH / 2 mol NaCl) x 40 g/mol = 54,86 g
Lượng NaOH sản xuất được với hiệu suất 80% là:
54,86 g x 0,8 = 43,89 g
Vậy, với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu, có thể sản xuất được khoảng 43,89 g sodium hydroxide với hiệu suất 80%.
Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép, người ta gắn các khối kẽm vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển. Khi đó, có sự tạo thành pin điện Zn – Fe; trong đó Zn là anode, Fe là cathode. Do đó, khối kẽm bị ăn mòn trước, vỏ tàu biển được bảo vệ.
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu (Fe là chất khử, CuSO4 là chất oxi hoá)
Fe + AlCl3 → không phản ứng
Fe + Pb(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Pb (Fe là chất khử, Pb(NO3)2 là chất oxi hoFe + ZnCl2 → không phản ứng
Fe + KNO3 → không phản ứng
Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag (Fe là chất khử, AgNO3 là chất oxi hoá)
Nếu AgNO3 dư: Fe(NO3)2 + AgNO3 → Fe(NO3)3 + Ag
Gang là hợp kim của Fe và C, trong đó C chiếm khoảng từ 2% - 5% về khối lượng. Trong gang có một lượng nhỏ các nguyên tố khác như: Si, S, Mn, P,...
- Thép là hợp kim của Fe và C, trong đó C chiếm dưới 2% về khối lượng. Trong thép còn có thể có một số nguyên tố khác như: Si, Mn, Cr, Ni,...