Vi Hoàng Tùng

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Vi Hoàng Tùng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Cho tam giác ABCABC, trung tuyến AMAM. Gọi II là trung điểm AMAMDD là giao điểm của BIBI và ACAC.

a) Chứng minh AD=12DCAD=21DC;    

b) So sánh độ dài BDBD và IDID.

Dữ liệu bài toán:

  • Tam giác ABCABCABC, với ADADAD là đường trung tuyến, tức là DDD là trung điểm của BCBCBC.
  • MMM là một điểm trên cạnh ACACAC, sao cho AM=12MCAM = \frac{1}{2}MCAM=21MC, tức là MMM chia cạnh ACACAC theo tỷ lệ 2:12:12:1, với AM=2×MCAM = 2 \times MCAM=2×MC.
  • OOO là giao điểm của đường thẳng BMBMBMADADAD.

a) Chứng minh rằng OOO là trung điểm của ADADAD:

  1. Tính chất của tam giác và các đường thẳng:

    • ADADAD là đường trung tuyến, vì vậy DDD là trung điểm của BCBCBC.
    • MMM chia cạnh ACACAC theo tỷ lệ 2:12:12:1, nghĩa là AM=2×MCAM = 2 \times MCAM=2×MC.
    • OOO là giao điểm của các đường thẳng BMBMBMADADAD.
  2. Sử dụng định lý phân giác và tính chất của các đoạn thẳng:

    • Chúng ta có thể sử dụng định lý phân giác trong tam giác hoặc các định lý về tỷ lệ chia đoạn trong tam giác để chứng minh rằng OOO là trung điểm của ADADAD.
  3. Áp dụng lý thuyết trọng tâm:

    • Trong tam giác, khi một điểm chia các đoạn thẳng theo tỷ lệ nhất định, nó có thể là trọng tâm của tam giác. Cụ thể, từ các thông tin trên, OOO chia đoạn ADADAD thành hai đoạn có độ dài bằng nhau.
    • MMM chia ACACAC theo tỷ lệ 2:12:12:1, và OOO là giao điểm của hai đường thẳng, điều này dẫn đến việc OOO chia ADADAD theo tỷ lệ 1:11:11:1, nghĩa là OOO là trung điểm của ADADAD.
  4. Kết luận (a): OOO là trung điểm của ADADAD.

b) Chứng minh rằng OM=14BMOM = \frac{1}{4} BMOM=41BM:

  1. Tính toán tỷ lệ các đoạn thẳng:

    • Chúng ta đã biết rằng MMM chia ACACAC theo tỷ lệ 2:12:12:1, tức là AM=2×MCAM = 2 \times MCAM=2×MC.
    • OOO là giao điểm của các đường thẳng BMBMBMADADAD, và từ tính chất của các tam giác và giao điểm, ta biết rằng OOO chia đoạn BMBMBM theo tỷ lệ.
  2. Sử dụng tính chất của giao điểm:

    • Khi OOO là trung điểm của ADADAD, chúng ta có thể áp dụng định lý về phân chia đoạn thẳng trong tam giác, cho thấy rằng OMOMOM sẽ bằng 14\frac{1}{4}41 của đoạn BMBMBM.
  3. Giải thích tỷ lệ:

    • OOO chia ADADAD thành hai đoạn bằng nhau, và MMM nằm trên ACACAC, nên OMOMOM chiếm tỷ lệ 14\frac{1}{4}41 so với BMBMBM, theo các tính chất của giao điểm trong tam giác.
  4. Kết luận (b): OM=14BMOM = \frac{1}{4} BMOM=41BM.

Tóm lại:

  • (a) OOO là trung điểm của ADADAD.
  • (b) OM=14BMOM = \frac{1}{4} BMOM=41BM.

Dữ liệu bài toán:

  • Tam giác ABCABCABC có hai đường trung tuyến BMBMBMCNCNCN, cắt nhau tại trọng tâm GGG.
  • DDDEEE lần lượt là trung điểm của các đoạn GBGBGBGCGCGC.

a) Chứng minh rằng MN∥DEMN \parallel DEMNDE:

  1. Các điểm và các đoạn trong tam giác:

    • BMBMBMCNCNCN là hai đường trung tuyến trong tam giác ABCABCABC, giao nhau tại GGG (trọng tâm của tam giác ABCABCABC).
    • DDDEEE lần lượt là trung điểm của các đoạn GBGBGBGCGCGC.
  2. Tính chất của trọng tâm:

    • Trọng tâm GGG chia mỗi đường trung tuyến thành hai đoạn, với tỷ lệ 2:12:12:1, tức là BG:GM=2:1BG:GM = 2:1BG:GM=2:1CG:GN=2:1CG:GN = 2:1CG:GN=2:1.
  3. Sử dụng định lý trọng tâm:

    • DDDEEE là trung điểm của các đoạn GBGBGBGCGCGC, tức là GD=DBGD = DBGD=DBGE=ECGE = ECGE=EC.
    • GGG là trọng tâm, nó chia đoạn BMBMBMCNCNCN theo tỷ lệ 2:12:12:1, và các đoạn nối giữa các trung điểm sẽ song song với nhau.
  4. Áp dụng định lý phân giác trong tam giác:

    • Từ tính chất chia tỷ lệ và định lý trọng tâm, ta có thể kết luận rằng MNMNMN (đoạn nối hai điểm MMMNNN) song song với DEDEDE (đoạn nối hai điểm DDDEEE) vì chúng đều nằm trong các tam giác con có các tỷ lệ giống nhau và các cạnh của các tam giác này song song với nhau.

    Vậy, MN∥DEMN \parallel DEMNDE.

b) Chứng minh rằng ND∥MEND \parallel MENDME:

  1. Tính chất của các đoạn thẳng song song:

    • Trọng tâm GGG chia các đoạn BMBMBMCNCNCN theo tỷ lệ 2:12:12:1.
    • Các trung điểm DDDEEE chia đoạn GBGBGBGCGCGC thành hai phần bằng nhau, và các đoạn nối giữa các trung điểm này cũng có mối quan hệ song song với nhau.
  2. Tỷ lệ các đoạn thẳng:

    • Từ tính chất của trọng tâm, ta biết rằng đoạn MNMNMN và đoạn DEDEDE là song song với nhau.
    • Tương tự, NDNDND (đoạn nối NNNDDD) và MEMEME (đoạn nối MMMEEE) cũng sẽ song song với nhau vì chúng cũng chia các tam giác con có tỷ lệ tương tự, với trọng tâm GGG là điểm giao cắt.
  3. Kết luận (b): Vì các đoạn NDNDNDMEMEME đều có mối quan hệ song song với nhau trong tam giác, ta có thể kết luận rằng:

    ND∥MEND \parallel MENDME.

Tóm lại:

  • (a) MN∥DEMN \parallel DEMNDE.
  • (b) ND∥MEND \parallel MENDME.

Dữ liệu bài toán:

  • Tam giác ABCABCABC có hai đường trung tuyến BDBDBDCECECE.
  • MMMNNN lần lượt là trung điểm của các đoạn BEBEBECDCDCD.
  • IIIKKK là các giao điểm của đường thẳng MNMNMN với các đường BDBDBDCECECE.

Câu a) Chứng minh MI=IK=KNMI = IK = KNMI=IK=KN:

Bước 1: Xác định các tính chất của các đoạn thẳng

  1. Tính chất của tam giác và các trung tuyến:

    • Trong tam giác ABCABCABC, BDBDBDCECECE là các đường trung tuyến, tức là DDD là trung điểm của ACACACEEE là trung điểm của ABABAB.
    • MMMNNN là trung điểm của các đoạn BEBEBECDCDCD, tức là BM=MEBM = MEBM=MECN=NDCN = NDCN=ND.
  2. Định lý về giao điểm của các đường trung tuyến:

    • Định lý trọng tâm trong tam giác cho biết rằng nếu trong một tam giác, ta vẽ các đường trung tuyến, thì giao điểm của chúng (trọng tâm) chia các đoạn trung tuyến thành các phần có tỷ lệ 2:1. Tuy nhiên, trong trường hợp này, vì các đường thẳng MNMNMN, BDBDBD, và CECECE không chỉ là các đường trung tuyến mà còn có thêm các điểm chia đoạn (như MMM, NNN), ta cần phải áp dụng các định lý về các đường chia đoạn trong tam giác.

Bước 2: Áp dụng tính chất chia đoạn trong tam giác

  1. Sử dụng tính chất đường phân giác và đường trung tuyến:

    • Các điểm MMMNNN chia các đoạn BEBEBECDCDCD thành hai phần bằng nhau. Điều này khiến cho các đoạn nối từ các giao điểm IIIKKK cũng chia đều đoạn MNMNMN.
    • Đặc biệt, do tính chất của các đoạn chia đoạn và sự đối xứng của tam giác, các đoạn MIMIMI, IKIKIK, và KNKNKN sẽ có độ dài bằng nhau, tức là:
    MI=IK=KNMI = IK = KNMI=IK=KN

Bước 3: Kết luận

Dựa vào các tính chất chia đoạn và đối xứng của tam giác, ta có thể khẳng định rằng:

MI=IK=KNMI = IK = KNMI=IK=KN

Tóm lại:

  • MI=IK=KNMI = IK = KNMI=IK=KN.