Ma Thị Ngọc Dương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Ma Thị Ngọc Dương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a. Để tính bộ nhiễm sắc thể 2n của loài trên, ta cần tính số nhiễm sắc thể đơn mà môi trường cung cấp cho mỗi tế bào con.

Môi trường cung cấp 20400 nhiễm sắc thể đơn cho 10 tế bào sinh dục sơ khai phân bào liên tiếp. Số nhiễm sắc thể đơn cung cấp cho mỗi tế bào con là:

20400 / 10 = 2040 nhiễm sắc thể đơn

Mỗi tế bào con đến vùng chín giảm phân đòi hỏi môi trường cung cấp thêm 20480 nhiễm sắc thể đơn. Số nhiễm sắc thể đơn cung cấp cho mỗi tế bào con là:

20480 / 1024 = 20 nhiễm sắc thể đơn

Vì không có hiện tượng trao đổi chéo xảy ra trong giảm phân, nên số nhiễm sắc thể đơn cung cấp cho mỗi tế bào con là bằng với số nhiễm sắc thể đơn của giao tử.

Do đó, bộ nhiễm sắc thể 2n của loài trên là:

2n = 2 x 20 = 40

b. Tế bào sinh dục sơ khai là đực.

Giải thích: Vì hiệu suất thụ tinh của giao tử là 10%, nên số giao tử tham gia thụ tinh là:

1024 / 0,1 = 10240 giao tử

Số giao tử đực tham gia thụ tinh là bằng với số giao tử cái, nên số giao tử đực là:

10240 / 2 = 5120 giao tử đực

Mỗi tế bào sinh dục sơ khai phân bào liên tiếp tạo ra 512 giao tử đực (5120 / 10 = 512). Do đó, tế bào sinh dục sơ khai là đực.

Dưa cà muối có thể bảo quản được lâu vì quá trình muối tạo ra môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn và nấm. Dưới đây là một số lý do chính:

1. *Nồng độ muối cao*: Muối ăn (NaCl) có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm. Khi muối được thêm vào dưa cà, nó tạo ra một môi trường có nồng độ muối cao, khiến cho vi khuẩn và nấm khó có thể phát triển.

2. *Môi trường axit*: Quá trình muối dưa cà tạo ra một môi trường axit, với độ pH thấp. Điều này cũng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm.

3. *Thiếu oxy*: Khi dưa cà được muối trong một chiếc bình hoặc hộp kín, oxy không thể xâm nhập vào bên trong. Điều này khiến cho vi khuẩn và nấm khó có thể phát triển.

4. *Chất kháng khuẩn tự nhiên*: Một số loại rau củ, như cà và dưa, chứa các chất kháng khuẩn tự nhiên. Khi được muối, những chất này có thể giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm.

Tóm lại, sự kết hợp của nồng độ muối cao, môi trường axit, thiếu oxy và chất kháng khuẩn tự nhiên giúp bảo quản dưa cà muối được lâu.

Để tính số tế bào sau 3 ngày, ta cần tính số lần phân đôi của tế bào trong 3 ngày.

Một ngày có 24 giờ, mỗi giờ có 60 phút, nên một ngày có 24 x 60 = 1440 phút.

Trong 3 ngày, có 3 x 1440 = 4320 phút.

Vì tế bào phân đôi mỗi 30 phút, nên trong 4320 phút, tế bào sẽ phân đôi 4320 / 30 = 144 lần.

Ban đầu có 30 tế bào, sau 144 lần phân đôi, số tế bào sẽ là:

30 x 2^144 = 30 x 22.300.745.600 ≈ 669.022.368.000 tế bào

Vậy sau 3 ngày, sẽ thu được khoảng 669 tỷ tế bào.

Trong các kì của nguyên phân, nhiễm sắc thể, thoi phân bào và màng nhân có sự thay đổi như sau:

*Kì đầu (Prophase)*
- Nhiễm sắc thể: Bắt đầu co xoắn và trở nên dày đặc hơn.
- Thoi phân bào: Bắt đầu hình thành từ các vi ống trong tế bào chất.
- Màng nhân: Bắt đầu tan rã và biến mất.

*Kì giữa (Metaphase)*
- Nhiễm sắc thể: Đã co xoắn cực đại và được sắp xếp theo thứ tự đặc trưng tại mặt phẳng xích đạo của tế bào.
- Thoi phân bào: Đã hoàn thành việc hình thành và được sắp xếp theo thứ tự đặc trưng.
- Màng nhân: Đã tan rã hoàn toàn.

*Kì sau (Anaphase)*
- Nhiễm sắc thể: Bắt đầu di chuyển về các cực của tế bào.
- Thoi phân bào: Bắt đầu co ngắn và tách các nhiễm sắc thể ra khỏi nhau.
- Màng nhân: Vẫn chưa hình thành lại.

*Kì cuối (Telophase)*
- Nhiễm sắc thể: Đã di chuyển về các cực của tế bào và bắt đầu giải xoắn.
- Thoi phân bào: Đã tan rã hoàn toàn.
- Màng nhân: Bắt đầu hình thành lại và bao quanh các nhân mới hình thành.

Hình chiếu trục đo của giá chữ L

Hình chiếu trục đo của gá lỗ tròn

*Khái niệm bản vẽ chi tiết:*

Bản vẽ chi tiết là một loại bản vẽ kỹ thuật dùng để mô tả chi tiết một sản phẩm, bộ phận hoặc linh kiện cơ khí. Bản vẽ chi tiết cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về hình dạng, kích thước, vật liệu, và các yêu cầu kỹ thuật khác của sản phẩm.

*Vai trò của bản vẽ chi tiết trong ngành cơ khí:*

Bản vẽ chi tiết đóng vai trò quan trọng trong ngành cơ khí, bao gồm:

1. *Thiết kế và phát triển sản phẩm:* Bản vẽ chi tiết giúp các kỹ sư thiết kế và phát triển sản phẩm mới, đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và chức năng.
2. *Sản xuất và gia công:* Bản vẽ chi tiết cung cấp thông tin chính xác cho các công nhân sản xuất và gia công, giúp họ tạo ra sản phẩm đúng với thiết kế và yêu cầu kỹ thuật.
3. *Kiểm tra và kiểm soát chất lượng:* Bản vẽ chi tiết giúp các kỹ sư kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và an toàn.
4. *Bảo trì và sửa chữa:* Bản vẽ chi tiết cung cấp thông tin cần thiết cho việc bảo trì và sửa chữa sản phẩm, giúp các kỹ sư và công nhân thực hiện công việc một cách hiệu quả.

*Bản vẽ chi tiết là ngôn ngữ chung trong thiết kế và sản xuất:*

Bản vẽ chi tiết được xem là ngôn ngữ chung trong thiết kế và sản xuất vì:

1. *Đảm bảo sự chính xác:* Bản vẽ chi tiết cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ về sản phẩm, giúp tránh các sai sót và nhầm lẫn.
2. *Tăng cường sự hiểu biết:* Bản vẽ chi tiết giúp các kỹ sư, công nhân và các bên liên quan hiểu rõ về sản phẩm và yêu cầu kỹ thuật.
3. *Tối ưu hóa quá trình sản xuất:* Bản vẽ chi tiết giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất, giảm thiểu thời gian và chi phí.
4. *Đảm bảo sự thống nhất:* Bản vẽ chi tiết đảm bảo sự thống nhất trong thiết kế và sản xuất, giúp các bên liên quan làm việc cùng nhau một cách hiệu quả.

Tóm lại, bản vẽ chi tiết là một công cụ quan trọng trong ngành cơ khí, giúp đảm bảo sự chính xác, tăng cường sự hiểu biết, tối ưu hóa quá trình sản xuất và đảm bảo sự thống nhất trong thiết kế và sản xuất.

 

 

Yêu cầu kĩ thuật cơ bản cầ có trong một bản vẽ chi tiết cơ khí là : + độ chính xác, độ rõ ràng, tính nhất quán, kích thuoc tỷ lệ, kí hiệu biểu tượng, ghi chú và chú thích , số liệu là thông số                             -những yếu tố quyết định chất lượng của một bản vẽ cơ khí là: trình độ kĩ thuật, kiểm tra và phê duyệt, ghi chú và chú giải rõ ràng, sử dụng phần mềm thiết kế hiện đại , sử dụng tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật