Lê Bá Toản

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lê Bá Toản
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a) Trong một giờ mỗi công nhân làm được mấy phần công việc?

  • Công nhân thứ nhất hoàn thành công việc trong 6 giờ, vì vậy trong 1 giờ, họ làm được:
16 (phaˆˋn coˆng việc).\frac{1}{6} \, \text{(phần công việc)}.
  • Công nhân thứ hai hoàn thành công việc trong 16 giờ, vì vậy trong 1 giờ, họ làm được:
116 (phaˆˋn coˆng việc).\frac{1}{16} \, \text{(phần công việc)}.

b) Trong một giờ, cả hai công nhân làm được mấy phần công việc?

Trong 1 giờ, lượng công việc cả hai cùng làm được bằng tổng phần công việc của từng người:

16+116.\frac{1}{6} + \frac{1}{16}.
  • Quy đồng mẫu số: Bội chung nhỏ nhất của 6 và 16 là 48.
16=848,  116=348.\frac{1}{6} = \frac{8}{48}, \; \frac{1}{16} = \frac{3}{48}.
  • Cộng lại:
16+116=848+348=1148.\frac{1}{6} + \frac{1}{16} = \frac{8}{48} + \frac{3}{48} = \frac{11}{48}.

Vậy, trong một giờ cả hai công nhân làm được 1148\frac{11}{48} công việc.

c) Người nào làm được nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu?

  • So sánh lượng công việc trong 1 giờ của mỗi công nhân:
    • Công nhân thứ nhất làm được: 16=848\frac{1}{6} = \frac{8}{48}.
    • Công nhân thứ hai làm được: 116=348\frac{1}{16} = \frac{3}{48}.
  • Phần công việc người thứ nhất làm nhiều hơn:
848−348=548.\frac{8}{48} - \frac{3}{48} = \frac{5}{48}.

Vậy, công nhân thứ nhất làm được nhiều hơn công nhân thứ hai 548\frac{5}{48} công việc trong 1 giờ.

  1. Sử dụng định nghĩa trung điểm:
    • Trung điểm là điểm chia đoạn thẳng thành hai đoạn bằng nhau. Ta chỉ cần chứng minh khoảng cách từ trung điểm tới hai đầu mút của đoạn thẳng bằng nhau.
  2. Chứng minh theo vectơ:
    • Sử dụng tính chất vectơ, trung điểm MM của đoạn thẳng ABAB thỏa mãn:
OM⃗=OA⃗+OB⃗2\vec{OM} = \frac{\vec{OA} + \vec{OB}}{2}

Sau đó, chứng minh đường thẳng đó đi qua điểm MM.

  1. Sử dụng tính chất đối xứng:
    • Nếu đoạn thẳng nằm trong một hình đối xứng (ví dụ: hình bình hành, tam giác cân), trung điểm sẽ nằm trên các đường đối xứng của hình. Chứng minh đường thẳng thuộc đường đối xứng là đủ.
  2. Dùng phương pháp tọa độ (Hệ trục tọa độ Descartes):
    • Gán tọa độ các điểm đầu mút của đoạn thẳng và tọa độ trung điểm theo công thức:
M(x1+x22,y1+y22)M\left(\frac{x_1 + x_2}{2}, \frac{y_1 + y_2}{2}\right)

Sau đó, kiểm tra đường thẳng có đi qua điểm MM không bằng cách thay tọa độ vào phương trình đường thẳng.

  1. Sử dụng định lý Thales:
    • Trong tam giác hoặc các hình học phẳng khác, trung điểm của một đoạn thẳng thường xuất hiện khi áp dụng định lý Thales về tỷ lệ giữa các đoạn thẳng.
  2. Sử dụng tính chất của hình học không gian (nếu bài toán không gian):
    • Với các đoạn thẳng trong không gian, dùng phép chiếu hoặc giao điểm của mặt phẳng để xác định trung điểm và chứng minh đường thẳng cần xét đi qua.

Nghề đan ngư cụ mang những nét độc đáo riêng, thể hiện qua tính truyền thống, sự khéo léo và sự gắn bó với đời sống văn hóa của người dân vùng biển hoặc ven sông. Dưới đây là một số điểm nổi bật:

  1. Kỹ thuật tinh xảo và công phu:
    • Mỗi loại ngư cụ, như lưới, rọ, đó hay vó, đòi hỏi kỹ thuật đan khác nhau, phù hợp với mục đích và loài cá cần đánh bắt. Người làm nghề phải có tay nghề cao và sự tỉ mỉ trong từng mối đan.
  2. Sự kết nối với thiên nhiên:
    • Ngư cụ được làm thủ công từ các vật liệu tự nhiên như tre, mây, hoặc sợi thực vật. Điều này không chỉ đảm bảo tính bền vững mà còn thể hiện sự hòa hợp với môi trường.
  3. Bản sắc văn hóa địa phương:
    • Nghề đan ngư cụ thường gắn liền với những làng nghề truyền thống, là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa độc đáo qua nhiều thế hệ. Người dân không chỉ làm ngư cụ để sử dụng mà còn xem đó như một phần cuộc sống và niềm tự hào.
  4. Sáng tạo trong thiết kế:
    • Mỗi chiếc ngư cụ được chế tác đều có sự sáng tạo riêng, đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với từng địa hình nước hoặc loài cá. Sự sáng tạo này thể hiện kinh nghiệm phong phú của người làm nghề.
  5. Ý nghĩa cộng đồng:
    • Nghề này không chỉ mang lại nguồn thu nhập mà còn tạo sự gắn kết cộng đồng. Những người trong làng thường làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm, truyền dạy nghề cho thế hệ sau.

Ngôi trường mơ ước trong suy nghĩ và trí tưởng tượng của em là một nơi tràn đầy sự sáng tạo, niềm vui và cơ hội để học tập, phát triển bản thân.

Trường được xây dựng trên một khu đất rộng lớn với thiên nhiên bao quanh, cây xanh và hoa nở rực rỡ khắp nơi. Sân trường rộng rãi, có cả khu vực thể thao, vườn hoa, và hồ nước nhỏ để học sinh thư giãn sau những giờ học căng thẳng. Phòng học không chỉ đơn thuần là những bốn bức tường và bàn ghế, mà còn được thiết kế mở, với cửa kính lớn để tận dụng ánh sáng tự nhiên, trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ học tập.

Ngoài ra, ngôi trường này có một thư viện khổng lồ với hàng ngàn cuốn sách thuộc nhiều lĩnh vực, cùng không gian yên tĩnh và thoải mái để học sinh khám phá thế giới tri thức. Một phòng thí nghiệm đầy đủ thiết bị và một khu vực nghệ thuật cho phép học sinh thử nghiệm, sáng tạo và thể hiện bản thân.

Điều đặc biệt nhất ở ngôi trường này là không khí thân thiện và hòa đồng. Thầy cô là những người tận tâm, luôn đồng hành cùng học sinh, không chỉ giảng dạy mà còn truyền cảm hứng, giúp các em tự tin bước ra thế giới. Các bạn học sinh thì yêu thương, giúp đỡ nhau, cùng xây dựng môi trường học tập tích cực và hòa nhập.

Ngôi trường mơ ước không chỉ là nơi học tập mà còn là nơi mỗi ngày đến trường đều trở thành một niềm vui và động lực để tiến bộ.