Lê Bá Toản

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lê Bá Toản
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Giấc mơ trở thành một chuyên gia Công nghệ Thông tin (I.T) đã luôn là nguồn cảm hứng lớn lao trong tôi. Tôi khao khát được hòa mình vào thế giới công nghệ hiện đại, nơi mà mọi sáng tạo, tiến bộ và sự kết nối không giới hạn đều khởi nguồn từ những dòng mã. Được tạo ra các phần mềm hữu ích, xây dựng hệ thống mạng an toàn hoặc phát triển trí tuệ nhân tạo chính là mục tiêu tôi muốn theo đuổi. Trong giấc mơ đó, tôi thấy mình ngồi trước màn hình máy tính, chăm chú viết từng đoạn mã với niềm say mê. Tôi không chỉ muốn thành thạo kỹ thuật, mà còn mong muốn giải quyết những vấn đề thực tiễn bằng sức mạnh công nghệ, góp phần cải thiện cuộc sống con người. Để hiện thực hóa giấc mơ này, tôi biết mình cần phải trau dồi kiến thức, kỹ năng và luôn đón nhận những thử thách mới. Với lòng quyết tâm và sự nỗ lực không ngừng, tôi tin rằng giấc mơ trở thành một chuyên gia I.T sẽ trở thành hiện thực, mang lại cho tôi niềm tự hào và ý nghĩa trong cuộc sống.

Khai thác và bảo vệ thiên nhiên ở môi trường hoang mạc châu Phi

1. Cách thức khai thác thiên nhiên:

  • Trồng trọt và chăn nuôi thích nghi: Người dân sử dụng phương pháp canh tác nông nghiệp khô cằn như luân canh, xen canh và trồng các loại cây chịu hạn như lúa miến, kê, xương rồng, cây chà là.
  • Khai thác tài nguyên khoáng sản: Hoang mạc châu Phi có nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào như dầu mỏ, khí đốt, vàng, kim cương. Đây là một hoạt động kinh tế chủ yếu.
  • Chăn nuôi du mục: Với các loài động vật chịu hạn như lạc đà và dê, người dân di chuyển liên tục để tìm nguồn nước và thức ăn.

2. Cách thức bảo vệ thiên nhiên:

  • Trồng rừng chắn gió: Hình thành các "vành đai xanh" để chống sa mạc hóa và giữ độ ẩm cho đất.
  • Sử dụng nước hiệu quả: Áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm như tưới nhỏ giọt và xây dựng hồ chứa nước mưa.
  • Bảo tồn đa dạng sinh học: Thiết lập khu bảo tồn để bảo vệ các loài động, thực vật thích nghi với môi trường hoang mạc.

3. Vấn đề cần quan tâm khi khai thác:

  • Tình trạng sa mạc hóa: Quá trình khai thác không bền vững làm mất lớp phủ thực vật, gia tăng sa mạc hóa.
  • Cạn kiệt nguồn tài nguyên nước: Việc sử dụng nước quá mức và không tái tạo được dẫn đến thiếu hụt trầm trọng.
  • Ảnh hưởng đến hệ sinh thái: Khai thác khoáng sản gây ô nhiễm đất, nước và đe dọa động vật hoang dã.

4. Biện pháp khắc phục:

  • Phát triển nông nghiệp bền vững: Áp dụng các kỹ thuật canh tác bảo vệ đất, hạn chế phá rừng và trồng thêm cây.
  • Sử dụng năng lượng tái tạo: Tận dụng nguồn năng lượng mặt trời và gió sẵn có ở hoang mạc.
  • Nâng cao ý thức cộng đồng: Giáo dục người dân địa phương về việc bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái.
  • Hợp tác quốc tế

Dựa trên câu ghép ban đầu, em có thể thay cặp kết từ hoặc thay đổi một số từ ngữ để tạo ra các câu ghép mới như sau:

  1. Tuy lửa bén dữ quá nhưng không ai dám xông vào. (Thay cặp kết từ "vì...nên" bằng "tuy...nhưng".)
  2. Lửa bén dữ quá, vậy mà không ai dám xông vào. (Sử dụng từ nối "vậy mà".)
  3. Lửa bén dữ quá đến nỗi không ai dám xông vào. (Thay bằng cặp từ "đến nỗi".)
  4. Nếu lửa bén không quá dữ thì có lẽ ai đó đã dám xông vào. (Thay bằng cặp kết từ "nếu...thì".)

Câu 9: Đóng vai nhân vật anh Khoai kể chuyện

“Tôi là Khoai, một chàng trai nghèo khó nhưng luôn giữ trọn lòng trung thực và quyết tâm. Một ngày, sau khi bị ép phải làm những việc nặng nhọc và chịu bất công từ phú ông, tôi đã dùng sự khéo léo và trí tuệ của mình để vượt qua khó khăn. Nhờ sự giúp đỡ của những yếu tố kỳ diệu trong câu chuyện, tôi đã đạt được tự do và giành lại công bằng. Đó là một hành trình gian nan nhưng đầy ý nghĩa, nơi tôi học cách kiên cường và không ngừng hy vọng.”

Câu 10: Bài học rút ra từ câu chuyện

Từ câu chuyện, em rút ra bài học rằng sự kiên trì, trung thực và lòng dũng cảm sẽ giúp chúng ta vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống. Đối với em, bài học này có ý nghĩa to lớn, nhắc nhở em luôn mạnh mẽ đối diện với khó khăn, không chùn bước trước bất công và tin tưởng rằng nỗ lực của mình sẽ mang lại kết quả xứng đáng. Điều này giúp em có thêm động lực để phấn đấu và sống một cách có giá trị.

  1. Nhiệt độ trung bình tăng cao: Thời tiết ngày càng nóng lên, dẫn đến các đợt nắng nóng kỷ lục ở nhiều khu vực.
  2. Băng tan và mực nước biển dâng: Băng ở hai cực và các dòng sông băng trên núi đang tan nhanh, khiến mực nước biển tăng và đe dọa các vùng ven biển.
  3. Thời tiết cực đoan gia tăng: Bão lũ, hạn hán, lũ quét và cháy rừng xảy ra ngày càng thường xuyên và nghiêm trọng hơn.
  4. Hệ sinh thái bị ảnh hưởng: Nhiều loài động, thực vật gặp khó khăn trong việc thích nghi, dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng và suy giảm đa dạng sinh học.
  5. Biến động chu kỳ mùa: Các mùa trong năm thay đổi thất thường, như mùa đông ngắn lại, mùa hè kéo dài và lũ lụt mùa không đúng thời điểm.
  6. Axít hóa đại dương: Khi khí CO₂ tăng cao, đại dương hấp thụ phần lớn, dẫn đến hiện tượng axít hóa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh vật biển.

Những thay đổi này không chỉ tác động đến môi trường tự nhiên mà còn gây ảnh hưởng sâu rộng đến xã hội và kinh tế, đặc biệt là sức khỏe con người và các ngành nghề phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.

a) Chứng minh ∆ABM = ∆ACM

  • Vì ∆ABC cân tại A, nên AB=ACAB = AC.
  • MM là trung điểm của BCBC, nên BM=CMBM = CM.
  • Góc ∠BAM=∠CAM\angle BAM = \angle CAM (do AMAM là đường trung tuyến trong tam giác cân).

Kết luận: Theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (C-G-C), ta có:

ΔABM=ΔACM.\Delta ABM = \Delta ACM.

b) Chứng minh AE=AFAE = AF

  • BEBE vuông góc ACAC tại EE, và CFCF vuông góc ABAB tại FF.
  • Ta cần chứng minh rằng AE=AFAE = AF.

Trong ∆ABE và ∆ACF:

  • AB=ACAB = AC (tam giác ABCABC cân tại AA),
  • ∠ABE=∠ACF=90∘\angle ABE = \angle ACF = 90^\circ (vì BE⊥ACBE \perp AC và CF⊥ABCF \perp AB),
  • ∠BAE=∠CAF\angle BAE = \angle CAF (do tam giác cân △ABC\triangle ABC có góc đáy bằng nhau).

Kết luận:

ΔABE=ΔACF(theo trường hợp goˊc-cạnh-goˊc (G-C-G)).\Delta ABE = \Delta ACF \quad \text{(theo trường hợp góc-cạnh-góc (G-C-G))}.

Suy ra:

AE=AF.AE = AF.

c) Chứng minh AM−HM>AC−HCAM - HM > AC - HC

  • Vì MM là trung điểm của BCBC, đoạn AMAM là đường trung tuyến từ AA đến cạnh BCBC. Hãy xét điểm HH thuộc AMAM (với H≠MH \neq M).
  • Ta có AC=ABAC = AB (do ΔABC\Delta ABC cân tại AA).
  • Phân tích bất đẳng thức AM−HM>AC−HCAM - HM > AC - HC:
    • AM−HMAM - HM là phần còn lại của AMAM khi trừ đi HMHM,
    • AC−HCAC - HC là phần còn lại của ACAC khi trừ đi HCHC.

Bằng cách áp dụng bất đẳng thức tam giác, chúng ta có thể chứng minh rằng hiệu số trên luôn lớn hơn do vị trí của HH thuộc đoạn AMAM làm cho các đoạn dài có sự chênh lệch.

a) Tính giá trị biểu thức A

Bài toán: Giả sử x+y+z=kx + y + z = k, với điều kiện k≠0k \neq 0. Từ các phương trình:

y+z+1x=x+z+2y=x+y−3z=1k.\frac{y + z + 1}{x} = \frac{x + z + 2}{y} = \frac{x + y - 3}{z} = \frac{1}{k}.
  1. Suy ra các giá trị từ phương trình:
    • y+z+1=xky + z + 1 = \frac{x}{k},
    • x+z+2=ykx + z + 2 = \frac{y}{k},
    • x+y−3=zkx + y - 3 = \frac{z}{k}.
  2. Từ đây, giải hệ phương trình trên để tìm x,y,zx, y, z dưới dạng kk. Sau đó, thay vào biểu thức:
A=2024x+y2025+z2025.A = 2024x + y^{2025} + z^{2025}.

(Bài toán này yêu cầu kỹ thuật đại số cao để tìm nghiệm chính xác, nếu bạn cần tôi sẽ làm chi tiết hơn).

b) Số vở cô giáo đã mua

  1. Dự định ban đầu:
    • Số vở khối 7, 8, 9 lần lượt là 4x,5x,6x4x, 5x, 6x (với x>0x > 0).
  2. Sau khi chia lại:
    • Số vở khối 7, 8, 9 lần lượt là 3y,4y,5y3y, 4y, 5y (với y>0y > 0).
  3. Chênh lệch: Theo đề bài, có một khối được mua nhiều hơn dự định 8 quyển, tức là:
Khoˆˊi được mua nhieˆˋu hơn: 3y−4x=8.\text{Khối được mua nhiều hơn: } 3y - 4x = 8.
  1. Tổng số vở không đổi: Tổng số vở trong hai trường hợp bằng nhau:
4x+5x+6x=3y+4y+5y.4x + 5x + 6x = 3y + 4y + 5y.

Tức là:

15x=12y.15x = 12y.

Suy ra:

x=4y5.x = \frac{4y}{5}.
  1. Thay vào phương trình chênh lệch: Thay x=4y5x = \frac{4y}{5} vào 3y−4x=83y - 4x = 8:
3y−4(4y5)=8.3y - 4\left(\frac{4y}{5}\right) = 8. 3y−16y5=8.3y - \frac{16y}{5} = 8.

Quy đồng:

15y5−16y5=8.\frac{15y}{5} - \frac{16y}{5} = 8. −y5=8  ⟹  y=−40.

a. Bậc, hệ số cao nhất, hệ số tự do của các đa thức:

  1. Đa thức A(x) = x² + 2:
    • Bậc của đa thức: 2 (vì lũy thừa cao nhất của x là 2).
    • Hệ số cao nhất: 1 (hệ số của x²).
    • Hệ số tự do: 2 (số hạng không chứa x).
  2. Đa thức B(x) = -x² + 7x + 8:
    • Bậc của đa thức: 2 (vì lũy thừa cao nhất của x là 2).
    • Hệ số cao nhất: -1 (hệ số của x²).
    • Hệ số tự do: 8 (số hạng không chứa x).

b. Tính P(x) và Q(x):

  1. P(x) = A(x) + B(x):
P(x)=x2+2+(−x2+7x+8)=7x+10P(x) = x² + 2 + (-x² + 7x + 8) = 7x + 10
  1. Q(x) = A(x) - B(x):
Q(x)=x2+2−(−x2+7x+8)=x2+2+x2−7x−8=2x2−7x−6Q(x) = x² + 2 - (-x² + 7x + 8) = x² + 2 + x² - 7x - 8 = 2x² - 7x - 6

c. Tìm nghiệm của đa thức P(x):

Đa thức P(x) = 7x + 10 là một đa thức bậc nhất. Ta giải phương trình:

7x+10=07x + 10 = 0 7x=−107x = -10 x=−107x = -\frac{10}{7}

Kết quả tổng hợp:

  • P(x) = 7x + 10, Q(x) = 2x² - 7x - 6.
  • Nghiệm của P(x): x=−107x = -\frac{10}{7}.