

TườngVy5-12 DuyĐan1-8
Giới thiệu về bản thân



































- Gọi giá gốc của áo là \(G\).
- Giá sau khi giảm 25%: \(G_{1} = G - 0.25 G = 0.75 G\)
- Giá sau khi giảm tiếp 30%: \(G_{2} = G_{1} - 0.3 G_{1} = 0.75 G - 0.3 \times 0.75 G = 0.75 G - 0.225 G = 0.525 G\)
Giá \(G_{2}\) là giá bán cuối cùng và lãi 5%, nên giá vốn \(V\) được tính như sau: \(G_{2} = V + 0.05 V = 1.05 V\) \(0.525 G = 1.05 V\) \(V = \frac{0.525 G}{1.05} = 0.5 G\)
Vậy giá vốn bằng 50% giá gốc.
Nếu bán với giá gốc \(G\), lãi sẽ là: \(L = G - V = G - 0.5 G = 0.5 G\)
Phần trăm lãi so với giá vốn: \(\% L = \frac{L}{V} \times 100 = \frac{0.5 G}{0.5 G} \times 100 = 100 \%\)
Kết luận: Nếu bán theo giá ghi ban đầu, cửa hàng sẽ lãi 100%.
Trong bài thơ "Mắt người Sơn Tây", Quang Dũng đã sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh để khắc họa vẻ đẹp vừa thực lại vừa mơ của người con gái nơi đây. "Mắt biếc" gợi lên vẻ đẹp trong sáng, dịu dàng, đượm buồn của đôi mắt. "Nhung huyền" lại khắc họa một đôi mắt sâu thẳm, ẩn chứa nhiều tâm sự. Không chỉ vậy, tác giả còn sử dụng các động từ mạnh như "trừng", "ngơ ngác" để diễn tả những cung bậc cảm xúc khác nhau của người con gái, từ ngạc nhiên, bỡ ngỡ đến xót xa, đau khổ. Nhờ đó, hình ảnh người con gái Sơn Tây hiện lên vừa gần gũi, thân thương, vừa mang vẻ đẹp liêu trai, huyền ảo.
Để cả hai người có thể đi qua cầu khỉ một cách an toàn và hiệu quả, họ cần phải:
- Dừng lại: Vì cầu khỉ thường không đủ rộng để hai người đi song song, cả hai người cần dừng lại khi gặp nhau trên cầu.
- Người nhường đường: Một trong hai người sẽ cần phải lùi lại để người còn lại có thể đi qua. Thông thường, người nào ở gần điểm đầu hoặc điểm cuối hơn sẽ nhường đường.
- Đi qua: Sau khi một người lùi lại, người còn lại sẽ đi qua, sau đó người kia mới tiếp tục di chuyển.
a) Viết phương trình hóa học xảy ra.
Phương trình hóa học giữa NaOH và H₂SO₄ là phản ứng trung hòa:
\(2 N a O H + H_{2} S O_{4} \rightarrow N a_{2} S O_{4} + 2 H_{2} O\)
b) Theo em dung dịch A có pH trong khoảng nào?
Để xác định pH, ta cần tính số mol của NaOH và H₂SO₄:
- Số mol NaOH: \(n_{N a O H} = \frac{m_{N a O H}}{M_{N a O H}} = \frac{200 \times 4 \%}{40} = \frac{200 \times 0.04}{40} = 0.2 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
- Số mol H₂SO₄: \(n_{H_{2} S O_{4}} = V \times C_{M} = 0.25 \times 1 = 0.25 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
So sánh tỉ lệ phản ứng:
- Theo phương trình: 2 mol NaOH phản ứng với 1 mol H₂SO₄.
- Ta có: \(\frac{n_{N a O H}}{2} = \frac{0.2}{2} = 0.1\) và \(n_{H_{2} S O_{4}} = 0.25\). Vì 0.1 < 0.25, H₂SO₄ dư.
Số mol H₂SO₄ dư:
\(n_{H_{2} S O_{4} \&\text{nbsp};\text{d}ư} = 0.25 - 0.1 = 0.15 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
Vì H₂SO₄ dư, dung dịch A có tính axit, do đó pH < 7. Cụ thể, pH sẽ nằm trong khoảng axit.
c) Dung dịch A phản ứng được với bao nhiêu phân tử Mg?
Mg phản ứng với H₂SO₄ theo phương trình:
\(M g + H_{2} S O_{4} \rightarrow M g S O_{4} + H_{2}\)
Số mol Mg phản ứng bằng số mol H₂SO₄ dư:
\(n_{M g} = n_{H_{2} S O_{4} \&\text{nbsp};\text{d}ư} = 0.15 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
Số phân tử Mg phản ứng:
\(N_{M g} = n_{M g} \times N_{A} = 0.15 \times 6.022 \times 1 0^{23} \approx 9.033 \times 1 0^{22} \&\text{nbsp};\text{ph} \hat{\text{a}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{t}ử\)
d) Tính nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch A.
Trước hết, tính khối lượng dung dịch A:
\(m_{d d A} = 462 \&\text{nbsp};\text{gam}\&\text{nbsp};(đ \overset{\sim}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{cho})\)
Số mol Na₂SO₄ tạo thành:
\(n_{N a_{2} S O_{4}} = \frac{1}{2} n_{N a O H} = \frac{1}{2} \times 0.2 = 0.1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
Khối lượng Na₂SO₄:
\(m_{N a_{2} S O_{4}} = n_{N a_{2} S O_{4}} \times M_{N a_{2} S O_{4}} = 0.1 \times 142 = 14.2 \&\text{nbsp};\text{gam}\)
Khối lượng H₂SO₄ dư:
\(m_{H_{2} S O_{4} \&\text{nbsp};\text{d}ư} = n_{H_{2} S O_{4} \&\text{nbsp};\text{d}ư} \times M_{H_{2} S O_{4}} = 0.15 \times 98 = 14.7 \&\text{nbsp};\text{gam}\)
Nồng độ phần trăm của Na₂SO₄ trong dung dịch A:
\(C \%_{N a_{2} S O_{4}} = \frac{m_{N a_{2} S O_{4}}}{m_{d d A}} \times 100 \% = \frac{14.2}{462} \times 100 \% \approx 3.07 \%\)
Nồng độ phần trăm của H₂SO₄ dư trong dung dịch A:
\(C \%_{H_{2} S O_{4} \&\text{nbsp};\text{d}ư} = \frac{m_{H_{2} S O_{4} \&\text{nbsp};\text{d}ư}}{m_{d d A}} \times 100 \% = \frac{14.7}{462} \times 100 \% \approx 3.18 \%\)
Vậy, nồng độ phần trăm của Na₂SO₄ là khoảng 3.07% và của H₂SO₄ dư là khoảng 3.18%.
Lệ Bình, một cái tên không quá xa lạ trong văn đàn Việt Nam, là người con gái mang trong mình tình yêu tha thiết với quê hương và những giá trị truyền thống tốt đẹp. Thơ của bà thường giản dị, chân chất, nhưng lại chứa đựng một sức lay động sâu sắc, chạm đến trái tim của người đọc. Trong số những tác phẩm nổi bật của Lệ Bình, bài thơ "Thăm Ngoại" được xem như một khúc ca ngọt ngào, du dương về tình cảm gia đình ấm áp, về vẻ đẹp bình dị của làng quê Việt Nam, và về những rung động tinh tế trong tâm hồn con người. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích những giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ, để thấy được tài năng và tấm lòng của nữ sĩ Lệ Bình.
Ngay từ những dòng thơ đầu tiên, "Thăm Ngoại" đã mở ra một không gian làng quê thân thương, gần gũi. Đó là một buổi trưa hè oi ả, nhưng lại được xoa dịu bởi bóng mát của cây đa cổ thụ:
> "Trưa hè bóng cả cây đa
>
> Giếng khơi mát ngọt đậm đà tình quê"
Cây đa, giếng nước là những hình ảnh quen thuộc, gắn liền với đời sống của người dân Việt Nam từ bao đời nay. Dưới bóng cây đa, người ta tìm thấy sự bình yên, thư thái, là nơi để nghỉ ngơi, trò chuyện sau những giờ lao động vất vả. Giếng nước khơi gợi cảm giác mát lành, trong trẻo, là nguồn nước nuôi dưỡng sự sống, là biểu tượng của sự thanh khiết, tinh túy. Chỉ với vài nét phác họa đơn sơ, Lệ Bình đã tái hiện thành công một bức tranh làng quê thanh bình, yên ả, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
Điểm nhấn của bài thơ chính là hình ảnh người bà - trung tâm của tình yêu thương và sự ấm áp gia đình. Bà hiện lên với những nét giản dị, mộc mạc, nhưng lại toát lên vẻ đẹp của sự hiền từ, nhân hậu:
> "Bà ngồi quạt mát ru cháu ngủ
>
> Tay nhăn nheo kể chuyện ngày xưa"
Hình ảnh bà ngồi quạt mát cho cháu ngủ gợi lên một cảm giác bình yên, ấm áp đến lạ thường. Bàn tay nhăn nheo của bà là dấu ấn của thời gian, của những vất vả, gian truân trong cuộc đời, nhưng cũng là biểu tượng của sự chở che, bao bọc. Những câu chuyện ngày xưa bà kể cho cháu nghe không chỉ là những bài học về đạo lý, về cách sống, mà còn là những ký ức, những giá trị văn hóa được truyền lại từ đời này sang đời khác.
Tình cảm của người cháu đối với bà được thể hiện một cách chân thành, xúc động qua từng câu chữ. Đó là sự yêu thương, kính trọng, biết ơn vô bờ bến:
> "Cháu về thăm ngoại lòng vui sướng
>
> Nhớ lời bà dặn sống phải thảo ngay"
Niềm vui sướng khi được về thăm ngoại thể hiện sự gắn bó sâu sắc của cháu với quê hương và gia đình. Lời bà dặn sống phải thảo ngay là lời dạy bảo thiêng liêng, là kim chỉ nam cho cháu trên con đường đời. Những lời dặn dò ấy không chỉ thể hiện sự quan tâm, lo lắng của bà dành cho cháu, mà còn là sự kỳ vọng của bà về một tương lai tốt đẹp cho cháu.
Không chỉ vậy, "Thăm Ngoại" còn là một bài thơ giàu chất trữ tình, thể hiện những rung động tinh tế trong tâm hồn tác giả. Đó là sự hòa quyện giữa tình yêu quê hương và tình cảm gia đình, là sự trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống. Lệ Bình đã khéo léo sử dụng những hình ảnh, biểu tượng quen thuộc của làng quê Việt Nam để thể hiện những cảm xúc sâu lắng của mình.
Về mặt nghệ thuật, "Thăm Ngoại" là một bài thơ lục bát giản dị, mộc mạc, nhưng lại có sức lan tỏa mạnh mẽ. Thể thơ lục bát với nhịp điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển đã góp phần tạo nên âm hưởng du dương, ngọt ngào cho bài thơ. Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị, gần gũi với đời sống hàng ngày, dễ dàng đi vào lòng người đọc. Lệ Bình đã sử dụng thành công các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa để tăng tính biểu cảm cho bài thơ, giúp người đọc hình dung rõ hơn về khung cảnh làng quê và cảm nhận sâu sắc hơn về tình cảm của tác giả.
Ví dụ, hình ảnh "Giếng khơi mát ngọt đậm đà tình quê" là một phép ẩn dụ tinh tế, gợi lên sự gắn bó mật thiết giữa con người với quê hương. Nước giếng không chỉ là nguồn nước để uống, để sinh hoạt, mà còn là biểu tượng của tình yêu thương, sự chở che của quê hương dành cho mỗi người. Hay hình ảnh "Bà ngồi quạt mát ru cháu ngủ" là một phép nhân hóa đặc sắc, giúp người đọc cảm nhận được sự ấm áp, dịu dàng của tình bà cháu.
Nhịp điệu của bài thơ cũng được Lệ Bình sử dụng một cách khéo léo, tạo nên sự hài hòa, cân đối cho toàn bộ tác phẩm. Sự phối hợp giữa các thanh điệu bằng trắc đã góp phần tạo nên âm hưởng riêng cho bài thơ, khiến cho người đọc cảm thấy thư thái, dễ chịu khi đọc.
Tóm lại, bài thơ "Thăm Ngoại" của Lệ Bình là một tác phẩm xuất sắc, thể hiện thành công tình cảm gia đình ấm áp, vẻ đẹp bình dị của làng quê Việt Nam và những rung động tinh tế trong tâm hồn con người. Với ngôn ngữ giản dị, hình ảnh thơ gần gũi, nhịp điệu du dương, "Thăm Ngoại" đã chinh phục trái tim của biết bao thế hệ độc giả. Bài thơ không chỉ là một kỷ niệm đẹp về tuổi thơ, về quê hương, mà còn là một lời nhắc nhở về những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, về tình yêu thương, sự gắn bó giữa các thành viên trong gia đình. "Thăm Ngoại" xứng đáng là một trong những tác phẩm tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại, góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học nước nhà. Đọc "Thăm Ngoại", ta như được trở về với cội nguồn, với những gì thân thương, giản dị nhất của cuộc đời, để rồi thêm yêu, thêm trân trọng những giá trị mà mình đang có.