K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 9 2023

Tham khảo!

15 tháng 9 2023

 

Cảm nhận của em

Trước khi đọc

Chưa có cảm nhận sau sắc về bài thơ Cảnh khuya bởi lẽ bài thơ này đã được sáng tác từ rất lâu trước đây

Sau khi đọc

Biết được đặc sắc trong nghệ thuật, hiểu sâu hơn về nội dung tác phẩm đồng thời cũng cảm nhận được rõ nét tâm hồn, tâm trạng của chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài thơ

Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt

- Xoáy sâu và nội dung vào từng từ ngữ

- Kết hợp với sự tưởng tượng đã tái hiện được hết vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên cảnh khuya.

14 tháng 9 2023

- Bài viết có 4 luận điểm

+ Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Đó là một truyền thống quý báu của ta.

+ Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

+ Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước: lòng nồng nàn yêu nước

+ Bổn phận của chúng ta…

- Mối liên hệ giữa các luận điểm: Từng luận điểm đều có vị trí riêng nhưng lại liên kết chặt chẽ với nhau, hô ứng với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề “Tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu của ta”. Trong đó luận điểm 1 là luận điểm chính, thâu tóm nội dung toàn bài: khẳng định lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. 

14 tháng 9 2023

Ví dụ văn bản: Phải chăng chỉ có ngọt nào mới làm nên hạnh phúc – Phạm Thị Ngọc Diễm.

- Luận đề: Phải chăng chỉ có ngọt ngào làm nên hạnh phúc?

- Luận điểm:

+ Ngọt ngào là hạnh phúc

+ Hạnh phúc không chỉ đến từ những điều ngọt ngào ấy, nó còn có thể được tạo nên bởi những vất vả, mệt nhọc, thậm chỉ là nỗi đau. 

- Các kiểu đoạn văn:

+ Đoạn 1: Đoạn văn diễn dịch

+ Đoạn 2: Đoạn văn quy nạp

+ Đoạn 3: Đoạn văn hỗn hợp

+ Đoạn 4: Đoạn văn diễn dịch

+ Đoạn 5: Đoạn văn quy nạp

+ Đoạn 6: Đoạn văn hỗn hợp

21 tháng 9 2023

Tham khảo!

Đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận văn học: Đều dùng lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả, đồng thời tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 12 2023

- Mục đích viết của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: Làm sáng tỏ một vấn đề về tác phẩm đó.

- Đặc điểm, nội dung chính của văn bản: Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng để chứng minh cho ý kiến hoặc làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

Như vậy, mối quan hệ giữa mục đích viết và đặc điểm, nội dung chính của văn bản là mối quan hệ hai chiều. Mục đích viết là cái để cho đặc điểm và nội dung chính của văn bản hướng đến; trong khi đặc điểm và nội dung chính của văn bản sẽ hiện thực hóa mục đích viết.

1.1. Văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sóng rất đa dạng và phong phú, có thể bàn luận về một hiện tượng có thật trong đời sống hằng ngày; có thể nêu lên suy nghĩ của người viết về một vấn đề xã hội đặt ra trong một hoặc một số tác phẩm văn học; có thể nêu suy nghĩ của mình về một tư tưởng, đạo lí... Bài này tập trung rèn luyện viết bài...
Đọc tiếp

1.1. Văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sóng rất đa dạng và phong phú, có thể bàn luận về một hiện tượng có thật trong đời sống hằng ngày; có thể nêu lên suy nghĩ của người viết về một vấn đề xã hội đặt ra trong một hoặc một số tác phẩm văn học; có thể nêu suy nghĩ của mình về một tư tưởng, đạo lí... Bài này tập trung rèn luyện viết bài nghị luận về một hiện tượng trong đời sống. Yêu cầu chung của bài này là: 

- Cần nêu lên được hiện tượng đáng quan tâm trong đời sống.

- Trình bày rõ vấn đề và nêu ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về vấn đề đó.

- Nêu được lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc đồng tình.

1.2. Để viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, các em cần lưu ý:

- Xác định hiện tượng của đời sống cần bàn luận. Hiện tượng của đời sống rất phong phú, cần lựa chọn vấn đề gần gũi với cuộc sống, có ý nghĩa thiết thực và sâu sắc,...

- Trước khi viết cần tìm ý và lập dàn ý theo một trong các cách: đặt câu hỏi, suy luận hoặc so sánh.

- Cần nêu được ý kiến (quan điểm) riêng của mình: khẳng định hay phủ định, đồng tình hay phản đối,...

- Các lí lẽ và bằng chứng cần nêu cụ thể, phong phú và có sức thuyết phục.

0
16 tháng 9 2023

Văn bản

Luận đề

Luận điểm

Lí lẽ và bằng chứng

Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

Bức thư của thủ lĩnh da đỏ gửi cho người muốn mua mảnh đất của họ.

Luận điểm 1: Những điều thiêng liêng trong kí ức của người da đỏ.

- Mảnh đất của người da đỏ vô cùng thiêng liêng, là người mẹ của người da đỏ.

- Bông hoa là người chị, người em.

- Dòng nước là máu của tổ tiên người da đỏ

- Những tiếng thì thầm của dòng nước chính là những tiếng nói của cha ông với thế hệ sau.

Luận điểm 2: Sự khác nhau trong cách đối xử giữa đất đai và thiên nhiên của người da trắng và người da đỏ.

- Đối với người da trắng: 

+ Đất đai là kẻ thù, khi chinh phục được sẽ càng lấn tới.

+ Họ đối xử với đất và trời như những hàng hóa, tước đoạt được rồi lại bán đi.

+ Người da trắng không có nơi yên tĩnh, không quan tâm đến bầu không khí họ đang hít thở.

- Đối với người da đỏ:

+ Đất đai là mẹ nên họ vô cùng trân quý.

+ Họ rất biết trân trọng không khí.

+ Đối xử với muôn loài như người anh em.

Luận điểm 3: Những kiến nghị của người da đỏ:

- Người da trắng phải đối xử với muông thú như những người anh em.

- Phải dạy con cháu biết quý trọng đất đai.

Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu

Bức tranh thiên nhiên giao mùa từ hạ sang thu và những tình cảm của nhà thơ.

Luận điểm 1: Mùa thu đến đột ngột và bất ngờ

- Bắt đầu là hương ổi thơm nao nức.

- Sương đủng đỉnh qua ngõ.

- Tác giả không tin mùa thu đã về: “Hình như thu đã về”.

Luận điểm 2: Cảm giác thực về mùa thu

- Tác giả quan sát thiên nhiên ở không gian rộng lớn hơn.

- Thấy được sự đổi thay của các sự vật:

+ Dòng sông khác ngày thường.

+ Chim bắt đầu vội vã.

+ Đám mây chuyển mình.

Luận điểm 3: Mùa thu thực sự đã tới

- Mùa thu được cảm nhận bằng cả kinh nghiệm lẫn suy ngẫm.

- Tác giả nhận ra sự khác thường của mưa, nắng, sấm, chớp…

Luận điểm 4: Cảm nhận, suy nghĩ, tình cảm của tác giả đối với mùa thu.

- Sự thay đổi của con người khi sang thu.

- Nhan đề thấm vào cảnh vật và con người.

 

 

 

Lối sống đơn giản – xu thế của thế kỉ XXI

Lối sống giản dị trong thời đại thế giới phát triển không ngừng

Luận điểm 1: Sống giản dị là gì

- Theo quan niệm của những người đề xướng ra trào lưu

+ Sống giản dị không đồng nghĩa với sống khổ hạnh 

+ Sống đơn giản là tự lắng nghe mình

Luận điểm 2: Những biểu hiện của lối sống giản dị

- Giúp thoát khỏi cạm bẫy vật chất và làm giàu cho đời sống tinh thần.

+ Biết kiềm chế lòng tham

- Nhiều danh nhân đã có lối sống như vậy

Luận điểm 3: Tiêu chuẩn của lối sống giản dị

+ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu

+ Lối sống từ xưa đã được cha ông coi trọng