K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

thời gian ra đời của nước Văn Lang là : thế kỉ VII TCN

-Kinh đô: Bạch Hạc ( Phú Thọ )

-Tính chất bộ máy nhà nước là :

-Đứng đầu là vua Hùng có quyền cao nhất

-Giups việc cho vua là các Lạc Hầu , Lạc Tướng

-Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc Tướng đứng đầu

-Đứng đầu chiêng , chạ là bộ chính

-Kinh Tế :nông nghiệp , nghề thủ công

30 tháng 12 2017
Tên Kinh đô TCBMNN Kinh tế Thời gian TTVHTB
Nhà nước Văn Lang Bạch Hạc-Việt Trì-Phú Thọ Đứng đầu là vua.Đứng đầu các bộ lạc là lạc Tướng. Đứng đầu các chiềng chạ là Bồ chính Chăn nuôi,trồng trọt,làm gốm,luyện kim,biết làm nhà Thế kỉ VII TCN Trống đồng
Nhà nước Âu Lạc Phong Khê(Cổ Loa-Đông Anh-Hà Nội) Đứng đầu là An Dương Vương. Dưới là Lạc Hầu giúp vua cai quản.Ở các bộ vẫn do lạc Tướng đứng đầu Chăn nuôi, đánh bắt, phát triển đồ gốm, trang sức, đóng thuyền,luyện kim Năm 907 TCN Xây dựng thành Cổ Loa

11 tháng 3 2022

Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng năm 700 TCN

Kinh đô của nhà nước Văn Lang thuộc tỉnh Phú Thọ ngày nay 

mình chỉ biết thế thôi

11 tháng 3 2022

- Theo truyền thuyết ghi chép lại, Nhà nước Văn Lang được hình thành vào khoảng năm 2879 TCN và kết thúc vào năm 258 TCN bởi An Dương Vương Thục Phán.

Phạm vi của nhà nước Văn Lang: có địa bàn cư trú từ vùng núi, trung du xuống đồng bằng châu thổ các dòng sông lớn ở Bắc Bộ  Bắc Trung Bộ ngày nay. - Kinh đô nhà nước Văn Lang: Phong Châu (Việt Trì, Phú Thọ). - Nhu cầu trị thủy, đối phó với lũ lụt, bảo vệ mùa màng đã thúc đẩy sự liên kết giữa các bộ lạc.

Trình bày tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang.?

+ Hùng Vương lên ngôi, đặt tên nước là Văn Lang, chia nước làm 15 bộ, đóng đô ở Bạch Hạc (Việt Trì – Phú Thọ).

+ Vua giữ mọi quyền hành trong nước, các bộ đều thần thuộc. Đặt tướng văn là Lạc hầu, tướng võ là Lạc tướng. Con trai vua là Quan lang, con gái vua là Mị nương.

+  Đứng đầu các bộ là Lạc tướng. Đứng đầu các chiềng, chạ là Bồ chính. Trong chiềng, chạ, những người già được tôn trọng, thường giúp Bồ chính giải quyết việc sản xuất, chia phần ruộng cày cấy, giải quyết các mối bất hòa của dân làng.

- Như vậy, qua đó ta thấy, nhà nước Văn Lang tuy còn sơ khai nhưng đó là một tổ chức quản lí đất nước bền vững, đánh dấu giai đoạn mở đầu thời kì dựng nước.

- Về tổ chức nhà nước thời Âu Lạc không  thay đổi nhiều so với nhà nước thời Văn Lang. Tuy nhiên,  sự chặt chẽ hơn nhiều. Nhà vua  nhiều quyền thế hơn trong việc trị nước quân đội và vũ khí tốt. Đặc biệt, vua lấy hiệu là An Dương Vương.

- Người Âu Việt và Lạc Việt từ lâu sống hòa hợp với nhau ở vùng núi phía Bắc nước Văn Lang. Cho đến năm 218 TCN, quân Tần tràn xuống xâm lược các nước Phương Nam, Thục Phán đã đứng lên lãnh đạo cả người Âu Việt và Lạc Việt đánh lui quân xâm lược sau đó dựng nước Âu Lạc, tự xưng là An Dương Vương và đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội ngày nay).

học tốt!

 

 

 

 

 

Bài 14: Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc- Cho biết nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào? Phạm vi không gian của nước Văn lang, Kinh đô của nhà nước Văn Lang thuộc địa phương nào ngày nay?- Trình bày về tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang.- Cho biết nhà nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Vào khoảng thời gian nào? Kinh đô của nhà nước Âu Lạc.- Trình bày về tổ chức bộ máy nhà nước Âu Lạc. Hãy cho...
Đọc tiếp

Bài 14: Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc

- Cho biết nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào? Phạm vi không gian của nước Văn lang, Kinh đô của nhà nước Văn Lang thuộc địa phương nào ngày nay?

- Trình bày về tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang.

- Cho biết nhà nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Vào khoảng thời gian nào? Kinh đô của nhà nước Âu Lạc.

- Trình bày về tổ chức bộ máy nhà nước Âu Lạc. Hãy cho biết nhà nước thời Âu Lạc

Có điểm gì mới so với nhà nước thời Văn Lang.

Bài 15: Đời sống của người Việt thời kì Văn Lang, Âu Lạc

- Miêu tả một số nét về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang, Âu Lạc.

- Những điểm nổi bật trong đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang, Âu Lạc.

1
31 tháng 12 2021

Bài 14: 

Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng năm 700 TCN

Kinh đô của nhà nước Văn Lang thuộc tỉnh Phú Thọ ngày nay

5 tháng 5 2022
        Văn Lang         Âu Lạc
a.Thời  gian ra đờiThế kỉ VII TCN Năm 214 TCN
b.Đứng đầu nhà nước   Hùng Vương Vua
c.Kinh đô  Phong Châu  Phong Khê
d.Quốc phòng Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp và quân đội. Khi có chiến tranh, nhà nước huy động thanh niên trai tráng ở các chiềng, chạ tập hợp lại chiến đấu Có quân đội, vũ khí hùng mạnh

 

5 tháng 5 2022

 

Nước Văn Lang 

Nước Âu Lạc 

 

 

 

 

 

a.Thời gian ra đời. 

- Thế kỉ VII TCN. 

- Thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên 

 

 

b. Đứng đầu nhà nước. 

-  Hùng vương (vua Hùng).  

 

- An Dương Vương.  

 

c. Kinh đô 

- Phong Châu (Việt Trì, Phú Thọ hiện nay).  

 

- Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội ngày nay). 

 

d. Quốc phòng 

- Chưa có quân đội, khi có chiến tranh, nhà nước huy động thanh niên ở các chiềng, chạ tập hợp lại cùng chiến đấu.  

 

- Có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố.  

 

 

24 tháng 3 2023

Nhà nước Âu Lạc có sự tiến bộ hơn nhà nước Văn Lang về nhiều mặt. Thời Âu Lạc, quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn. Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước. Sự phân biệt giữa tầng lớp thống trị và nhân dân sâu sắc hơn.

15 tháng 2

giống vì to hơn khác vì nhỏ hơn

 

8 tháng 2 2022

So sánh nhà nước Văn Lang và Âu Lạc:

 Văn LangÂu Lạc
Thời gian ra đờiThế kỉ VII TCNCuối thế kỉ III TCN
Kinh đôPhong Châu (Phú Thọ)Phong Khê ( Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội)
Phạm vi lãnh thổChủ yếu ở lưu vực các sông thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.Từ phía nam sông Tả Giang (Quảng Tây, Trung Quốc) kéo xuống dãy Hoành Sơn (Hà Tĩnh).
Tổ chức nhà nước

Còn đơn giản, sơ khai

Quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn, vua có quyền thế hơn trong việc trị nước, sự phân biệt tầng lớp thống trị và nhân dân sâu sắc hơn
Kinh tế

Sự xuất hiện công cụ bằng đồng thau, bằng sắt:

+ Nông nghiệp trồng lúa nước tại châu thổ sông Hồng, sông Mã, sông Cả, dùng sức kéo của trâu bò khá phát triển.

+ Săn bắt, chăn nuôi, đánh cá, làm nghề thủ công như đúc đồng, làm gốm. + Xuất hiện sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.

Có nhiều tiến bộ đáng kể cả trong nông nghiệp và thủ công nghiệp.
Đời sống tinh thần

+ Nhà ở: Chủ yếu là nhà sàn

+ Sản xuất: Làm nông nghiệp, trồng lúa nước

+ Phương tiện đi lại: Chủ yếu là thuyền…

Ngoài các thức ăn cơ bản như gạo, rau, thịt, cá... thì cư dân còn ăn thêm hoa quả, làm muối, làm mắm, sử dụng gia vị. Người dân cũng biết dệt và mặc nhiều loại vải hơn. Đồ dùng gia đình cũng phong phú và đầy đủ hơn nhiều.
Đời sống vật chất

+ Nhiều lễ hội được tổ chức hằng năm, trong những dịp đó mọi người thích hóa trang, vui chơi, nhảy múa, ca hát…

+ Cư dân Văn Lang có tục gói bánh chưng, làm bánh giày, ăn trầu, nhuộm răng đen, xăm mình..

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ các thần sông, núi, Mặt Trời, Mặt Trăng…

+ Chôn cất người chết kèm theo công cụ, đồ dùng hằng ngày hoặc trang sức quý giá.

Các tín ngưỡng, phong tục tập quán cũ vẫn duy trì và phát triển. Nhiều lễ hội được tổ chức hằng năm.

 

 

 

 

 

 

8 tháng 2 2022

giups em với ạ

1.Những nhà nước đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian nào ?2.Nên kinh tế chủ đạo của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì ?3.Tìm hiểu về kim tự tháp Ai Cập.4.Các quốc gia cổ đại phương Tây gia đời vào khoảng thời gian nào ?5.Nền tảng kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì ?6.Người nước nào đã phat minh ra hệ chữ cái và số 0 mà hiện nay chúng ta đang dùng ?7.Điển...
Đọc tiếp

1.Những nhà nước đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian nào ?

2.Nên kinh tế chủ đạo của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì ?

3.Tìm hiểu về kim tự tháp Ai Cập.

4.Các quốc gia cổ đại phương Tây gia đời vào khoảng thời gian nào ?

5.Nền tảng kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì ?

6.Người nước nào đã phat minh ra hệ chữ cái và số 0 mà hiện nay chúng ta đang dùng ?

7.Điển mới trong đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ trên đất nước ta là gì ?

8.Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào ?

9.Tên gọi "Loa Thành" có nguồn gốc là gì ?

10.Người tinh khôn có cấu tao như thế nào ?

11.Lí do dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là gì ?

12.Theo em, bài học lớn nhất cần rút ra kinh nghiệm cho đời sau qua thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà là gì ?

13.Nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? Vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang và giải thích sơ đồ đó.

14.Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.

15.Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào ? Vẽ sơ đồ nhà nước Âu Lạc và so sánh với bộ máy nhà nước Văn Lang.

16.Thành Cổ Loa và bộ máy quốc phòng của nước Âu Lạc.

7
19 tháng 12 2016

Kiếp đảm, đề cương đây àoho

19 tháng 12 2016

Câu 2:

Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hóa giai cấp, từ đó nhà nước ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV- III trước Công nguyên.
Những tầng lớp trong xã hội cổ đại phương Đông: Vua-> Quý tộc -> Nông dân công xã
-> Nô lệ.

4 tháng 3 2022

tham khảo :
câu 1. 

Hình thành. Theo hai bộ sử ký Đại Việt sử ký toàn thư (viết ở thế kỷ 15) và Đại Việt sử lược (viết ở thế kỷ 13), thì nhà nước Âu Lạc được Thục Phán (thủ lĩnh bộ tộc Âu Việt) thành lập vào năm 258 TCN sau khi đánh bại vị vua Hùng cuối cùng của nước Văn Lang, ông lên ngôi và lấy niên hiệu là An Dương Vương.
câu 2.
Tổ chức nhà nước: Đứng đầu nhà nước là vua Hùng, vua Thục. Giúp việc cho vua là các Lạc hầu, Lạc tướng. Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng đứng đầu. Ở các làng xã đứng đầu là Bồ chính.
câu 3

Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.

* Đời sống vật chất:

- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

- Ở: Tập quán ở nhà sàn.

- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.

- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông

- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.

* Đời sống tinh thần:

- Tín ngưỡng:

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
câu 4
 1. Chính sách cai trị của triều đại phong kiến phương Bắc

a. Về bộ máy cai trị

- Năm 179 TCN, Triệu Đà chiếm được Âu Lạc. Từ đó, các triều đại phong kiến phương Bắc đều sáp nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc, chia thành các đơn vị hành chính như châu-quận, dưới châu – quận là huyện.

 

- Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40-43), chính quyền từ cấp huyện trở lên đều do người Hán nắm giữ.

- Chính quyền đô hộ cho xây dựng các thành lũy lớn ở trụ sở các châu-quận như thành Luy Lâu. Bắc Ninh, Tống Bình- Đại La,… và bố trí lực lượng quân đồn trú để bảo vệ chính quyền. Từ nhà Hán, các triều đại đều áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

b. Về kinh tế

- Nhà Hán chiếm đoạt ruộng đất, bắt nhân dân ta cống nạp sản vật quý hiếm, hương liệu, vàng bạc. Những sản phẩm quan trọng như sắt và muối bị chính quyền đô hộ giữ độc quyền.

- Nhà Ngô và nhà Lương siết chặt ách cai trị, đặt thêm thuế, bắt hàng ngàn thợ thủ công giỏi ở Giao Châu đem về nước.

 

- Những hình thức bóc lột chủ yếu của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta thời Bắc thuộc:

+ Sử dụng chế độ tô thuế.

+ Bắt cống nạp sản vật quý (ngọc minh cơ, sừng tê, ngà voi, đồi mồi...).

+ Nắm độc quyền về sắt và muối đối với người Việt.

c. Về xã hội và văn hóa

- Chính sách cai trị về văn hóa của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta thời Bắc thuộc:

+ Mở trường lớp dạy chữ Hán

+ Áp dụng luật Hán.

+ Tìm cách truyền bá văn hóa, phong tục phương Bắc.

- Nho giáo, tư tưởng lễ giáo phong kiến Trung Quốc được truyền bá vào Việt Nam.

- Tuy nhiên, việc dạy chữ chỉ giới hạn trong một số ít người ở các vùng trung tâm. Cả ngàn năm Bắc thuộc, số người Việt được trọng dụng chỉ là thiểu số.

21 tháng 12 2021

Tham khảo

Thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã đóng vai trò lịch sử, là người đứng ra thông nhất tất cả các bộ lạc Lạc Việt, dựng nên nước Văn Lang.

Kinh đô nước Văn lang ở Bạch Hạc (Việt Trì - Phú Thọ).

21 tháng 12 2021
Biểu quyết cộng đồng Chọn điều phối viên (Nguyễn Hoàng Nhật Thiên Nam, Nguyenquanghai19) • Bất tín nhiệm bảo quản viên (Avia) • Biểu quyết ("Đồng thuận" tại Wikipedia tiếng Việt)Đóng (mở lại bằng cách xóa cookie dismissASN1 trong trình duyệt)
 

Âu Lạc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia   Bước tới điều hướngBước tới tìm kiếm
hiệnBài viết này có thể được mở rộng theo cách dịch văn bản từ bài viết tương ứng trong Tiếng Anh. (tháng 5 năm 2021) Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật quan trọng.
Tên gọi Việt Nam
Map of Vietnam showing the conquest of the south (nam tiến, 1069-1757).
hiện

Âu Lạc (chữ Hán: 甌雒/甌駱[1]) là nhà nước cổ có thật và là nhà nước rõ ràng đầu tiên của người Việt cổ được thành lập tại miền Bắc Việt Nam bởi một nhân vật có thật tên là Thục Phán (An Dương Vương) năm 257 TCN. Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau này.

Nhà nước này kế tục nhà nước mang tính truyền thuyết Văn Lang của các vua Hùng. Kinh đô của Âu Lạc đặt tại Cổ Loa, ngày nay thuộc xã Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội.

Mục lục1Hình thành2Cương vực3Tầng lớp xã hội4Kháng chiến chống quân Tần xâm lược5Kết thúc6Xem thêm7Một số tài liệu tham khảo8Liên kết ngoài bổ sungHình thành[sửa | sửa mã nguồn]

Theo hai bộ sử ký Đại Việt sử ký toàn thư (viết ở thế kỷ 15) và Đại Việt sử lược (viết ở thế kỷ 13), thì nhà nước Âu Lạc được Thục Phán (thủ lĩnh bộ tộc Âu Việt) thành lập vào năm 258 TCN sau khi đánh bại vị vua Hùng cuối cùng của nước Văn Lang, ông lên ngôi và lấy niên hiệu là An Dương Vương.

Cựu Đường thư (Hậu Tấn – Lưu Hú soạn, 945 SCN), quyển 41, Chí 21, Địa lí 4, dẫn Nam Việt chí (viết thời Lưu Tống, 420 – 479) chép gần tương tự:

“Đất quận Giao Chỉ rất là màu mỡ, ngày xưa có quân trưởng gọi là Hùng Vương, phụ tá là Hùng Hầu. Sau có vua Thục đem ba vạn lính đánh diệt Hùng Vương đi. Vua Thục nhân đó cho con mình làm An Dương Vương, trị đất Giao Chỉ. Đất nước ấy ở phía đông huyện Bình Đạo ngày nay. Thành nước ấy có chín vòng, chu vi chín dặm, dân chúng đông đúc".

Tuy nhiên theo bộ sử ký của Tư Mã Thiên (quan nhà Hán) viết vào thế kỷ 1 TCN viết rằng, năm 218 TCN - hoàng đế nhà Tần - Trung Quốc là Tần Thủy Hoàng sai tướng Đồ Thư mang 50 vạn quân xâm lược các bộ tộc Việt ở phương Nam. Người Việt cử người tuấn kiệt lên làm lãnh đạo chống lại và giành thắng lợi trước quân Tần - tướng Đồ Thư bị diệt, như vậy căn cứ vào bộ sử ký của Tư Mã Thiên thì thời gian hình thành Âu Lạc muộn hơn vào khoảng sau năm 218 TCN.

Cương vực[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi đánh bại vua Hùng thứ 18 của Văn Lang, Thục Phán sáp nhập lãnh thổ của Lạc Việt và lãnh thổ của bộ tộc mình (Âu Việt) và hình thành nên một nhà nước mới là Âu Lạc (kết hợp giữa người Âu Việt và người Lạc Việt)

Lãnh thổ Âu Lạc gồm lãnh thổ cũ của bộ tộc Âu Việt ở phía bắc, mà ngày nay là một phần phía nam tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) và lãnh thổ của Lạc Việt ở miền bắc Việt Nam. Âu Lạc có ranh giới phía bắc là sông Tả Giang (Quảng Tây) đến phía nam là dãy núi Hoành Sơn ở Hà Tĩnh hiện nay.

Tầng lớp xã hội[sửa | sửa mã nguồn] Bề mặt ngói ống tại Cổ Loa

Dựa trên các cơ sở của nhà nước Văn Lang, An Dương Vương cũng để nguyên cơ cấu các bộ tộc như dưới thời các vua Hùng, Quan lại giúp việc cho An Dương Vương cũng là các lạc hầu, lạc tướng. Dấu tích của thời Âu Lạc để lại đến ngày nay là hệ thống thành Cổ Loa và hàng vạn mũi tên đồng được khai quát ở gần thành cổ.

Kháng chiến chống quân Tần xâm lược[sửa | sửa mã nguồn] Bản đồ các khu vực lẻ tẻ do nhà Tần chiếm được của các nhóm tộc Bách Việt ở phía Nam sông Dương Tử sau năm 210 TCN.Bài chi tiết: Chiến tranh Tần-Việt

Theo Sử ký Tư Mã Thiên của sử gia người Hán - Tư Mã Thiên viết vào thế kỷ 1 TCN, năm 218 TCN hoàng đế nhà Tần - Tần Thủy Hoàng sai hiệu uý Đồ Thư mang 50 vạn quân xâm lược các bộ tộc Việt ở phía Nam. Người Việt dùng chiến tranh du kích chống lại dẫn tới cuộc chiến kéo dài tới 10 năm, Đồ Thư bị diệt, người Âu Lạc bảo vệ được lãnh thổ.

Tượng Thục Phán bằng đồng được đặt bên trong đền thờ An Dương Vương ở Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội.

Cuộc kháng chiến chống xâm lược Tần là cuộc kháng chiến bảo vệ đất nước đầu tiên trong chính sử Việt Nam.

Kết thúc[sửa | sửa mã nguồn] Tượng An Dương Vương ở Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh

Theo hai bộ sử ký Đại Việt sử ký toàn thư (viết ở thế kỷ 15) và Đại Việt sử lược (viết ở thế kỷ 13), thì nhà nước Âu Lạc kết thúc vào năm 208 TCN sau khi An Dương Vương bị Triệu Đà (một viên quan nhà Tần ở Quảng Đông - Trung Quốc) đánh bại và sáp nhập.

Tuy nhiên theo bộ Sử ký của Tư Mã Thiên (quan nhà Hán) (thế kỷ 1 TCN) lại viết rằng Tây Âu Lạc[2] (tức nước Âu Lạc phía Tây) bị Triệu Đà đánh bại ngay sau khi thái hậu nhà Hán là Lữ Hậu chết, Lữ Hậu chết năm 180 TCN, vì thế một số sách báo ngày nay cũng viết Âu Lạc sụp đổ năm 179 TCN.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]Văn LangHùng VươngNam ViệtNhà TriệuCổ ThụcCao LỗMỵ ChâuTrọng ThủyNỏ liên châuRùa thần Kim QuyLý Ông TrọngĐồ ThưTriệu ĐàCổ LoaĐền CuôngNam Bình (kinh đô)Thành Bản Phủ (Cao Bằng)An Dương VươngÂu ViệtLạc ViệtNgười TàyChiến tranh Tần-ViệtMột số tài liệu tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]^ Sử ký Tư Mã Thiên, Quyển 113, mục Nam Việt liệt truyện, chép: "且南方卑溼,蠻夷中閒,其東閩越千人眾號稱王,其西甌駱裸國亦稱王。" (Thả nam phương ti thấp, Man Di trung gian, kì đông Mân Việt thiên nhân chúng hiệu xưng Vương, kì tây Âu Lạc khỏa quốc diệc xưng Vương)^ Sử ký Tư Mã Thiên, Quyển 113, mục Nam Việt liệt truyện, chép: "佗因此以兵威邊,財物賂遺閩越、西甌駱,役屬焉,東西萬餘里。" (Đà nhân thử dĩ binh uy biên, tài vật lộ di Mân Việt, Tây Âu Lạc, dịch thuộc yên, đông tây vạn dư lý)Đại Việt sử ký toàn thư - Ngô Sĩ LiênĐại Việt sử lược - khuyết danh, Trần Quốc Vượng dịchLiên kết ngoài bổ sung[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Âu Lạc.
Âu Lạc tại Từ điển bách khoa Việt Nam
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Thể loại: Lịch sử Việt Nam thời An Dương VươngQuốc hiệu Việt NamThành lập 257 TCNChấm dứt năm 207 TCNCựu quốc gia trong lịch sử Việt NamViệt Nam cổ đạiSơ khai Việt NamNăm 179 TCNNăm 257 TCNNam ViệtChâu Á thời đại đồ sắt Bảng chọn điều hướngChưa đăng nhậpThảo luận cho địa chỉ IP nàyĐóng gópTạo tài khoảnĐăng nhậpBài viếtThảo luậnĐọcSửa đổiSửa mã nguồnXem lịch sửThêmthu gọn Tìm kiếm  Trang ChínhNội dung chọn lọcTin tứcBài viết ngẫu nhiênThay đổi gần đâyPhản hồi lỗiQuyên gópTương tácHướng dẫnGiới thiệu WikipediaCộng đồngThảo luận chungGiúp sử dụngLiên lạcTải tập tin lênGõ tiếng ViệtTrợ giúp Tự động [F9] Telex (?) VNI (?) VIQR (?) VIQR* Tắt [F12]  Bỏ dấu kiểu cũ [F7] Đúng chính tả [F8]Công cụCác liên kết đến đâyThay đổi liên quanTrang đặc biệtLiên kết thường trựcThông tin trangTrích dẫn trang nàyKhoản mục WikidataIn và xuấtTạo một quyển sáchTải về dưới dạng PDFBản để in raTại dự án khácWikimedia CommonsNgôn ngữ khác7 nữaBahasa IndonesiaEnglishFrançais한국어日本語PolskiРусскийSvenska中文Sửa liên kếtTrang này được sửa đổi lần cuối vào ngày 19 tháng 12 năm 2021 lúc 11:48.Văn bản được phát hành theo Giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự; có thể áp dụng điều khoản bổ sung. Với việc sử dụng trang web này, bạn chấp nhận Điều khoản Sử dụng và Quy định quyền riêng tư. Wikipedia® là thương hiệu đã đăng ký của Wiki
22 tháng 3 2022

A

B

B

D

22 tháng 3 2022

A

A

B

D